Sandostatin 0.1mg/ml Novartis 5 ống

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#8243
Sandostatin 0.1mg/ml Novartis 5 ống
5.0/5

Số đăng ký: VN-17538-13

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Octreotide khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Novartis khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Novartis

TCCS

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN-17538-13
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Octreotide: 0.1mg

Công dụng (Chỉ định)

Kiểm soát các triệu chứng và giảm nồng độ hormone tăng trưởng và IGF-1 trong huyết tương ở những bệnh nhân to viễn cực đáp ứng không đầy đủ với điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị. Sandostatin cũng được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân to viễn cực không có khả năng hay không muốn phẫu thuật, hoặc trong giai đoạn chờ cho đến khi xạ trị đạt được tác dụng hoàn toàn.

Làm giảm các triệu chứng do khối u chức năng thuộc hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy (GEP):

  • U carcinoid với các đặc điểm của hội chứng carcinoid.
  • VIPoma.
  • U tế bào alpha tiểu đảo tụy (Glucagonoma).
  • Gastrinomas/hội chứng Zollinger-Ellison thường kết hợp với điều trị ức chế bơm proton, hoặc thuốc kháng H2.
  • U đảo tụy (insulinoma), trong việc kiểm soát hạ glucose huyết trước khi phẫu thuật và trong điều trị duy trì.
  • GRFoma.
  • Sandostatin không phải là trị liệu chống khối u và không chữa khỏi được các bệnh này.
  • Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
  • Điều trị cấp cứu để ngưng chảy máu và tránh xuất huyết tái phát do giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản do xơ gan. Sandostatin được dùng kết hợp với điều trị đặc hiệu như làm liệu pháp xơ hóa qua nội soi.

Liều dùng

Đối tượng bệnh nhân chung

Bệnh to viễn cực:

  • Liều ban đầu 0,05-0,1 mg tiêm dưới da mỗi 8 giờ hoặc 12 giờ. Việc điều chỉnh liều nên dựa trên đánh giá mỗi tháng về nồng độ GH và IGF-1 hàng tháng (mục tiêu: GH < 2,5 ng/mL, IGF-1 trong phạm vi bình thường) và các triệu chứng lâm sàng, và khả năng dung nạp thuốc. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dùng hàng ngày tốt nhất là 0,3mg. Không nên dùng quá liều tối đa 1,5 mg/ngày. Đối với các bệnh nhân dùng liều Sandostatin ổn định, việc đánh giá GH nên được tiến hành 6 tháng một lần.
  • Nếu lượng GH không giảm và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện sau ba tháng điều trị với Sandostatin, thì nên ngừng điều trị.

Khối u thuộc hệ nội tiết đường dạ dày-ruột-tụy:

  • Liều dùng ban đầu 0,05mg một hoặc hai lần hàng ngày tiêm dưới da. Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng, nồng độ của các hormone do khối u tiết ra (trong trường hợp khối u carcinoid, dựa vào bài tiết đường tiết niệu của 5-hydroyindole acetic acid), và dựa trên khả năng dung nạp của thuốc, liều có thể tăng dần lên tới 0,1-0,2 mg; 3 lần/ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng cao hơn. Liều duy trì cần được điều chỉnh tùy theo từng trường hợp.
  • Trong trường hợp khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng một tuần điều trị bằng Sandostatin với liều tối đa dung nạp được, thì nên ngừng điều trị.

Các biến chứng sau phẫu thuật tụy:

  • 0,1mg x 3 lần/ngày tiêm dưới da trong 7 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày phẫu thuật ít nhất 1 giờ trước mổ.

Xuất huyết do giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản:

  • 25 μg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày. Sandostatin có thể được pha loãng với nước muối sinh lý.
  • Ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, Sandostatin được dung nạp tốt với liều truyền tĩnh mạch liên tục lên tới 50 μg/giờ trong 5 ngày.

Đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Suy gan:

  • Đối với bệnh nhân xơ gan, thời gian bán thải của thuốc có thể kéo dài, điều chỉnh liều duy trì là cần thiết.

Suy thận:

  • Suy giảm chức năng thận không làm ảnh hưởng tới nồng độ toàn thân (AUC) của octreotide dùng đường tiêm dưới da, do vậy không cần điều chỉnh liều Sandostatin.

Nhóm bệnh nhân trẻ em:

  • Kinh nghiệm điều trị Sandostatin ở trẻ em còn rất hạn chế.

Nhóm bệnh nhân người cao tuổi:

  • Hiện chưa có chứng cứ về khả năng dung nạp bị giảm hay cần thay đổi liều dùng ở người cao tuổi được điều trị với Sandostatin.

Cách dùng

Tiêm dưới da:

  • Những bệnh nhân tự tiêm thuốc bằng đường tiêm dưới da phải được hướng dẫn chính xác từ bác sĩ hoặc y tá điều trị.
  • Để giảm bớt những khó chịu tại chỗ, người ta khuyến cáo rằng nên để dung dịch tiêm trở về nhiệt độ phòng trước khi tiêm. Nên tránh tiêm nhắc lại vào chỗ tiêm cũ trong một thời gian ngắn.
  • Ống tiêm chỉ được mở trước khi dùng, phần thừa còn lại phải bỏ đi.
  • Để đề phòng nhiễm khuẩn, khuyến cáo rằng không nên lấy thuốc quá mười lần từ lọ đa liều.

Truyền tĩnh mạch:

  • Những thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa phải được kiểm tra bằng mắt thường xem có bị mất màu hay có vẩn đục trước khi dùng.
  • Sandostatin (octreotide acetate) ổn định về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ sau khi được pha với dung dịch nước muối sinh lý vô trùng hoặc dung dịch dextrose (glucose) 5% vô trùng. Tuy nhiên, vì Sandostatin có thể ảnh hưởng đến cân bằng nội môi của glucose, người ta khuyến cáo nên dùng nước muối sinh lý hơn là dung dịch dextrose. Dung dịch đã pha bền vững về mặt vật lý và hóa học trong 24 giờ với nhiệt độ dưới 25oC. Về mặt vi sinh vật, dung dịch truyền nên được dùng ngay. Nếu dịch truyền không được dùng ngay, việc bảo quản trước khi dùng là trách nhiệm của người dùng và nên bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC. Trước khi dùng dịch truyền phải được đưa lại về nhiệt độ phòng.
  • Khoảng thời gian từ khi pha dung dịch truyền bằng chất pha loãng, bảo quản trong tủ lạnh và cho đến khi kết thúc truyền thuốc không được quá 24 giờ.
  • Trong các trường hợp dùng Sandostatin truyền tĩnh mạch, một ống thuốc 0,5mg thường được hòa tan trong 60mL dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch pha loãng cần được truyền với một bơm truyền. Trị liệu này cần được lặp lại thường xuyên nếu cần thiết cho tới khi đạt được thời gian điều trị theo chỉ định. Sandostatin cũng đã được truyền ở các nồng độ thấp hơn.

Thận trọng đặc biệt khi hủy thuốc:

  • Bất cứ thuốc hay chất bỏ đi không dùng đến nào cũng phải được hủy theo các yêu cầu tại địa phương.

Quá liều

  • Một số ít các trường hợp dùng quá liều Sandostatin một cách ngẫu nhiên ở người lớn và trẻ em được báo cáo. Ở người lớn, liều dùng là trong khoảng từ 2.400-6.000 μg/ngày truyền liên tục (100-250 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (1.500μg, 3 lần/ngày). Các biến cố bất lợi được báo cáo là loạn nhịp, hạ huyết áp, ngừng tim, giảm oxi máu não, viêm tụy, viêm gan thoái hóa mỡ, tiêu chảy, mệt mỏi, ngủ lịm, sút cân, gan to và nhiễm acid lactic.
  • Ở trẻ em, liều dùng là trong khoảng từ 50-3.000 μg/ngày truyền liên tục (2,1-500 μg/giờ) hoặc tiêm dưới da (50-100 μg). Tác dụng phụ duy nhất được báo cáo là tăng đường huyết nhẹ.
  • Không có các biến cố bất lợi không định trước được báo cáo ở bệnh nhân ung thư dùng Sandostatin với liều 3.000-30.000 μg/ngày chia liều tiêm dưới da.

Điều trị:

  • Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với octreotide hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt thông tin an toàn:

Các tác dụng phụ được báo cáo thường gặp nhất trong khi điều trị với octreotide bao gồm các rối loạn về tiêu hóa, các rối loạn về hệ thần kinh, các rối loạn về gan mật và các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng.

Các phản ứng phụ hay gặp nhất đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng dùng Sandostatin là tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau đầu, sỏi mật, tăng đường huyết và táo bón. Các tác dụng phụ khác thường được báo cáo là chóng mặt, đau tại chỗ tiêm, bùn mật, rối loạn chức năng tuyến giáp (ví dụ như hormone kích thích tuyến giáp bị giảm, T4 toàn phần bị giảm, và T4 tự do bị giảm), phân lỏng, dung nạp glucose bị suy giảm, nôn, suy nhược và hạ đường huyết.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, các tác dụng phụ về tiêu hóa có thể có các triệu chứng giống tắc ruột cấp với chướng bụng tăng dần, đau nhiều vùng thượng vị, nhạy cảm đau và dấu đề kháng khi ấn bụng.

Đau hoặc cảm giác nhói, cảm giác như kim châm hay nóng bỏng tại chỗ tiêm dưới da, sưng và đỏ ít khi kéo dài quá 15 phút. Có thể giảm bớt các khó chịu tại chỗ này bằng cách để dung dịch thuốc lên tới nhiệt độ trong phòng trước khi tiêm hay tiêm với lượng thuốc nhỏ hơn với dung dịch thuốc đặc hơn.

Mặc dù sự bài tiết chất béo qua phân đo được có thể tăng lên, hiện nay chưa có bằng chứng cho thấy việc điều trị kéo dài với octreotide dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng do hấp thu kém.

Sự xuất hiện các tác dụng phụ về tiêu hóa có thể giảm bằng cách không dùng bữa ăn gần lúc tiêm Sandostatin dưới da, có nghĩa là nên tiêm thuốc giữa các bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.

Trong một số rất ít các trường hợp, viêm tụy cấp đã được báo cáo trong vòng vài giờ hoặc vài ngày đầu điều trị Sandostatin tiêm dưới da và hồi phục khi ngừng dùng thuốc. Ngoài ra, viêm tụy do bệnh sỏi mật cũng được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị Sandostatin tiêm dưới da kéo dài.

Ở cả bệnh nhân to viễn cực và hội chứng carcinoid, các thay đổi về điện tâm đồ (ECG) đã quan sát thấy như khoảng QT kéo dài, thay đổi trục, tái khử cực sớm, điện thế thấp, chuyển tiếp R/S, sóng R sớm và các thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu. Mối liên quan giữa các hiện tượng này với octreotide acetate chưa được xác định vì rất nhiều trong số những bệnh nhân này đang có bệnh tim (xem phần Cảnh báo).

Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng:

Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) sau đây được liệt kê trong Bảng 1, đã được thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng với octreotide:

Các phản ứng bất lợi của thuốc (Bảng 1) được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ thống cơ quan, các phản ứng bất lợi được xếp theo tần suất xảy ra, phản ứng bất lợi có tần suất cao nhất xếp đầu tiên theo quy ước: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100, <1/10); ít gặp (≥1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), bao gồm các báo cáo lẻ tẻ. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.

Xem bảng 1:

Sandostatin 0.1mg/ml Novartis 5 ống

Các phản ứng bất lợi từ những báo cáo tự phát và các trường hợp y văn (tần suất không rõ)

Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây có nguồn gốc từ kinh nghiệm hậu mãi với Sandostatin LAR thông qua các báo cáo trường hợp tự phát và các trường hợp trong y văn. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính đáng tin cậy về tần suất, vì vậy được phân loại là không rõ. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Xem bảng 2:

Sandostatin 0.1mg/ml Novartis 5 ống

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Tai biến tiêu hóa thường xảy ra trong tuần đầu điều trị và tự mất trong quá trình điều trị. Để giảm tai biến tiêu hóa, nên dùng thuốc xa bữa ăn, vào khoảng giữa các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Bên cạnh đó, giảm lượng chất béo trong bữa ăn cũng có tác dụng giảm ADR.
  • Tai biến gan – mật thường xảy ra (40 – 60%) do thuốc ức chế co bóp túi mật, làm giảm tiết mật, thay đổi về hấp thu chất béo. Cần siêu âm túi mật và đường mật trước khi điều trị và định kỳ 6 tháng một lần trong điều trị. Nếu bị sỏi mật, phải ngừng thuốc. Nếu đau nặng do sỏi mật, phải phẫu thuật lấy sỏi.
  • Phải theo dõi chức năng tuyến giáp, xác định mỡ trong phân và định lượng caroten trong huyết thanh. Nếu thấy có diễn biến xấu, phải giảm liều. Với bệnh nhân có tiền sử suy giáp, xem xét sử dụng thêm các thuốc hormon tuyến giáp.

Tương tác với các thuốc khác

  • Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci hoặc các thuốc để kiểm soát cân bằng dịch và điện giải khi Sandostatin được sử dụng đồng thời.
  • Có thể cần phải điều chỉnh liều của insulin và các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường khi Sandostatin được sử dụng đồng thời.
  • Sandostatin đã được ghi nhận làm giảm hấp thu ciclosporin từ đường tiêu hóa và làm chậm hấp thu cimetidine đường tiêu hóa.
  • Dùng phối hợp octreotide và bromocriptine làm tăng sinh khả dụng của bromocriptine.
  • Những số liệu ít ỏi đã được công bố cho thấy somatostatin analogs có thể làm giảm sự thanh thải chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi men cytochrome P450, điều này có thể gây ra bởi sự ức chế hormone tăng trưởng. Do không thể loại trừ nguyên nhân là do octreotide nên phải thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc khác chuyển hóa chủ yếu bởi men CY3A4 và có chỉ số điều trị thấp (ví dụ quinidine, terfenadine).

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thuốc này chỉ sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Thận trọng chung:

  • Do khối u tuyến yên bài tiết GH đôi khi có thể phát triển gây các biến chứng nặng (như giảm thị trường), cần theo dõi tất cả các bệnh nhân cẩn thận. Nếu có các dấu hiệu khối u tăng trưởng kích thước, có thể lựa chọn phương thức điều trị khác.
  • Các lợi ích điều trị của việc làm giảm lượng hormone tăng trưởng (GH) và bình thường hóa nồng độ yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF-1) ở những bệnh nhân nữ bị to viễn cực có thể khôi phục khả năng sinh sản. Các bệnh nhân nữ có khả năng sinh đẻ nên được khuyên sử dụng thuốc tránh thai đầy đủ nếu cần trong quá trình điều trị với octreotide (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
  • Chức năng tuyến giáp nên được giám sát ở những bệnh nhân điều trị kéo dài với octreotide.

Các biến cố liên quan đến tim mạch:

  • Đã có báo cáo về các trường hợp nhịp tim chậm (tần suất: thường gặp). Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci hoặc thuốc kiểm soát cân bằng dịch và chất điện giải.

Túi mật và các biến cố liên quan:

  • Sự hình thành sỏi mật được ghi nhận từ 15-30% bệnh nhân dùng Sandostatin. Tỷ lệ này trong quần thể chung là từ 5-20%. Do đó kiểm tra siêu âm túi mật trước và trong quá trình điều trị Sandostatin mỗi 6-12 tháng được khuyến cáo. Bệnh nhân đang được điều trị Sandostatin có sỏi túi mật thì phần lớn là không có biểu hiện, nếu có triệu chứng thì nên được điều trị bằng trị liệu làm tan sỏi bằng acid mật hoặc phẫu thuật. Những thông tin thêm có thể được Novartis cung cấp.

Khối u thuộc hệ nội tiết đường dạ dày-ruột-tụy:

  • Trong điều trị khối u thuộc hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy, có một vài trường hợp hiếm không kiểm soát được các triệu chứng bằng Sandostatin, với biểu hiện tái phát nhanh các triệu chứng nặng.

Chuyển hóa glucose:

  • Do tác dụng ức chế của thuốc trên hormone tăng trưởng, glucagon và insulin; Sandostatin có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa glucose. Sự dung nạp glucose sau bữa ăn có thể bị giảm và trong một số trường hợp, có thể xảy ra tình trạng tăng đường huyết dai dẳng do việc dùng thuốc kéo dài. Tình trạng hạ đường huyết cũng đã được báo cáo.
  • Ở những bệnh nhân u đảo tụy, do có tác dụng ức chế bài tiết hormone tăng trưởng và glucagon tương đối mạnh hơn là insulin và bởi vì có thời gian ức chế hoạt động của insulin ngắn hơn, octreotide có thể làm tăng mức độ và thời gian bị hạ đường huyết. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với Sandostatin và mỗi khi thay đổi liều dùng. Những biến đổi về nồng độ glucose trong máu có thể được hạn chế bằng việc dùng những liều nhỏ và thường xuyên hơn.
  • Nhu cầu insulin ở những bệnh nhân điều trị đái tháo đường týp I có thể giảm do dùng kết hợp với Sandostatin. Ở những bệnh nhân không mắc đái tháo đường và đái tháo đường týp II còn một phần tụy lành bài tiết insulin, dùng Sandostatin có thể làm tăng glucose huyết trong bữa ăn. Vì vậy cần theo dõi sự dung nạp glucose và điều trị chống đái tháo đường.

Giãn tĩnh mạch thực quản:

  • Vì sau những đợt chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản có tình trạng tăng nguy cơ đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc các thay đổi về nhu cầu dùng insulin ở những người đã mắc bệnh đái tháo đường từ trước, việc theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose trong máu là bắt buộc.

Phản ứng tại chỗ:

  • Trong một nghiên cứu về độc tính kéo dài 52 tuần trên chuột cống, chủ yếu trên chuột đực, u sarcom được phát hiện ở tại chỗ tiêm dưới da chỉ với liều cao nhất (khoảng 40 lần so với liều tối đa dùng cho người). Không thấy có hiện tượng tổn thương tăng sản hoặc sang thương tân sinh tại chỗ tiêm dưới da trong một nghiên cứu độc tính 52 tuần trên chó. Chưa có một báo cáo nào về sự hình thành khối u tại chỗ tiêm đối với những bệnh nhân đã điều trị bằng Sandostatin kéo dài tới 15 năm. Với tất cả các số liệu đã có cho đến hiện tại cho thấy rằng những phát hiện trên chuột cống chuyên biệt theo loài và không có ý nghĩa quan trọng nào cho việc dùng thuốc trên người.

Dinh dưỡng:

  • Ở một số bệnh nhân, octreotide có thể làm thay đổi sự hấp thu chất béo trong chế độ ăn.
  • Đã quan sát thấy nồng độ vitamin B12 giảm và thử nghiệm Schilling bất thường ở một số bệnh nhân được điều trị bằng octreotide. Nên theo dõi nồng độ vitamin B12 trong khi điều trị bằng Sandostatin ở những bệnh nhân có tiền sử bị thiếu hụt vitamin B12.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trong giai đoạn hậu mãi trên số lượng có hạn phụ nữ có thai đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị to viễn cực, tuy nhiên một nửa các trường hợp không biết kết quả thai kỳ. Hầu hết các phụ nữ dùng octreotide trong 3 tháng đầu thai kỳ với liều trong khoảng từ 100-300 μg/ngày Sandostatin tiêm dưới da hoặc 20-30 mg/tháng Sandostatin LAR. Khoảng hai phần ba các trường hợp biết kết quả thai kỳ, các phụ nữ này lựa chọn tiếp tục điều trị với octreotide trong khi có thai. Trong hầu hết các trường hợp biết kết quả thai kỳ, trẻ đẻ ra bình thường được ghi nhận nhưng có một số trường hợp bị sảy thai tự phát trong 3 tháng đầu thai kỳ, và một số trường hợp phá thai.

  • Không có những bất thường hay dị tật bẩm sinh do sử dụng octreotide ở những trường hợp kết quả thai kỳ được báo cáo.
  • Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm chưa cho thấy những tác động độc tính sinh sản. Hiện tượng chậm phát triển thoáng qua được quan sát thấy trên chuột con, có thể do đặc tính nội tiết chuyên biệt của loài chuột thử nghiệm.
  • Sandostatin chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú:

  • Chưa rõ liệu octreotide có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết của octreotide vào sữa mẹ. Bệnh nhân không nên cho con bú khi đang điều trị với Sandostatin.

Khả năng sinh sản:

  • Chưa rõ liệu octreotide có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người hay không. Octreotide không làm giảm khả năng sinh sản ở chuột cống đực và cái với liều lên đến 1 mg/kg thể trọng/ngày.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có số liệu nào nói về ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc của Sandostatin.

Bảo quản

  • Nơi ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC MINH CHÂU

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
CALL CENTER: 0918 00 6928 (Call Center For Foreigner)
Email: htnhathuocminhchau@gmail.com
Website: www.nhathuocminhchau.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang. Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.