Sandostatin Lar 20mg Novartis 1 lọ + 1 ống
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: VN-20047-16
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Octreotide khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Novartis khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | VN-20047-16 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: | |
Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Octreotide acetate: 20mg
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực:
- Những người không phù hợp hoặc không đáp ứng với điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị, hoặc trong giai đoạn chờ cho đến khi xạ trị tác dụng hoàn toàn.
- Điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày – ruột – tụy có chức năng
- U carcinoid với các biểu hiện của hội chứng carcinoid.
- Khối u sản xuất peptide vận mạch ruột (VIPomas).
- U tế bào alpha đảo tụy (Glucagonomas).
- U tế bào tiết gastrin/Hội chứng Zollinger-Ellison (Gastrinomas).
- U tế bào tiết insulin của đảo tụy (Insulinomas), để kiểm soát tình trạng hạ đường huyết trước phẫu thuật và trong điều trị duy trì.
- U tế bào tiết yếu tố giải phóng hormon tăng trưởng GRF (GRFomas).
- Điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí khối u nguyên phát.
Liều dùng
Nhóm đối tượng chung: Sandostatin Lar chỉ dùng theo đường tiêm sâu vào cơ mông. Vị trí tiêm nhắc lại nên thay đổi giữa cơ mông trái và phải.
Bệnh to cực:
- Nên bắt đầu điều trị bằng 20mg Sandostatin Lar, mỗi 4 tuần/lần trong 3 tháng. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da, có thể bắt đầu điều trị bằng Sandostatin Lar sau ngày dùng liều cuối Sandostatin tiêm dưới da. Hiệu chỉnh liều tiếp theo dựa trên nồng độ hormon tăng trưởng (GH) huyết thanh, nồng độ yếu tố tăng trưởng tương tự insulin/somatomedin C (IGF 1) và các triệu chứng lâm sàng.
- Với các bệnh nhân mà trong vòng 3 tháng điều trị này, các triệu chứng lâm sàng và các chỉ số hóa sinh (GH; IGF 1) không được kiểm soát hoàn toàn (nồng độ GH vẫn trên 2,5 microgram/L), có thể tăng liều lên 30mg mỗi 4 tuần. Sau 3 tháng, nếu giá trị GH, IGF 1 và/hoặc các triệu chứng không được kiểm soát hoàn toàn ở mức liều 30 mg, có thể tăng liều lên 40mg mỗi 4 tuần.
- Với các bệnh nhân có nồng độ GH liên tục dưới mức 1 microgam/L, nồng độ IGF 1 huyết thanh trở về mức bình thường, và với các bệnh nhân có hầu hết dấu hiệu/triệu chứng to cực có thể hồi phục được đã biến mất sau 3 tháng điều trị ở mức liều 20 mg, có thể dùng 10 mg Sandostatin LAR, 4 tuần lặp lại một lần. Tuy nhiên, cần kiểm soát chặt nồng độ GH và IGF 1 huyết thanh và các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng khi sử dụng mức liều thấp Sandostatin Lar.
- Với bệnh nhân sử dụng liều Sandostatin ổn định, nên kiểm tra nồng độ GH và IGF1 6 tháng một lần.
Khối u nội tiết dạ dày – ruột – tụy:
- Điều trị cho bệnh nhân có các hội chứng liên quan đến khối u thần kinh nội tiết dạ dày – ruột – tụy
- Nên bắt đầu điều trị bằng 20mg Sandostatin Lar, lặp lại mỗi 4 tuần/lần. Bệnh nhân đang điều trị với Sandostatin tiêm dưới da nên duy trì ở mức liều có hiệu quả đó trong vòng 2 tuần sau khi tiêm mũi Sandostatin Lar đầu tiên.
- Với bệnh nhân có triệu chứng và các chỉ số hóa sinh được kiểm soát tốt sau 3 tháng điều trị, có thể giảm liều xuống 10mg Sandostatin Lar, 4 tuần lặp lại một lần.
- Với bệnh nhân chỉ kiểm soát một phần triệu chứng sau 3 tháng điều trị, liều Sandostatin có thể tăng lên 30mg mỗi 4 tuần.
- Trong những ngày có tăng biểu hiện các hội chứng liên quan đến khối u dạ dày – ruột – tụy khi đang điều trị bằng Sandostatin Lar, nên dùng thêm Sandostatin đường tiêm dưới da ở mức liều đã được sử dụng trước khi điều trị bằng Sandostatin Lar. Hiện tượng này xuất hiện chủ yếu trong hai tháng đầu cho đến khi đạt đến nồng độ điều trị của octreotide.
- Điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí khối u nguyên phát: Liều Sandostatin Lar được khuyến cáo là 30mg dùng mỗi 4 tuần. Điều trị bằng Sandostatin Lar nên được duy trì để kiểm soát khối u kể cả khi không có biểu hiện tiến triển.
Nhóm đối tượng đặc biệt:
- Suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến tổng lượng thuốc trong tuần hoàn (AUC) của octreotide khi dùng Sandostatin đường tiêm dưới da. Do đó, không cần thiết hiệu chỉnh liều của Sandostatin Lar.
- Suy gan: Kết quả một nghiên cứu sử dụng Sandostatin đường tiêm dưới da và đường tiêm tĩnh mạch cho thấy khả năng thải trừ thuốc có thể bị giảm trên bệnh nhân xơ gan, nhưng không bị ảnh hưởng trên bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ. Do cửa sổ điều trị rộng của octreotide, không cần thiết hiệu chỉnh liều của Sandostatin Lar trên bệnh nhân xơ gan.
- Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Trong một nghiên cứu sử dụng Sandostatin đường tiêm dưới da, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân ≥65 tuổi. Do đó, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều Sandostatin Lar trên nhóm bệnh nhân này.
- Bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi): Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng Sandostatin Lar cho trẻ em.
Cách dùng
Khuyến cáo xử trí bệnh nhân trong thời gian điều trị bằng Sandostatin Lar khi xuất hiện sỏi mật
(1). Bệnh nhân nên kiểm tra siêu âm túi mật ban đầu trước khi bắt đầu điều trị bằng octreotide.
(2). Định kỳ nên kiểm tra siêu âm lại túi mật, tốt nhất là 6 tháng một lần trong thời gian điều trị bằng Sandostatin Lar.
(3). Nếu đã xuất hiện sỏi mật trước khi bắt đầu điều trị, lợi ích điều trị của Sandostatin Lar nên được đánh giá lại so với các nguy cơ liên quan đến sỏi mật. Cho đến nay, chưa có bằng chứng về việc Sandostatin Lar có ảnh hưởng xấu đến tiến triển hoặc tiên lượng sỏi mật đã có từ trước.
(4). Xử trí bệnh nhân bị sỏi mật liên quan đến Sandostatin Lar:
(i). Sỏi mật không có triệu chứng: Tùy thuộc vào việc đánh giá lại cân bằng lợi ích/nguy cơ, bệnh nhân có thể tiếp tục dùng Sandostatin LAR. Trong bất cứ trường hợp nào cũng không cần can thiệp ngoài việc tiếp tục theo dõi, có thể thường xuyên hơn nếu cần thiết.
(ii). Sỏi mật có triệu chứng: Tùy thuộc vào việc đánh giá lại cân bằng lợi ích/nguy cơ mà quyết định ngừng hay tiếp tục dùng Sandostatin Lar. Trong cả hai trường hợp, nên điều trị sỏi mật giống như bất cứ điều trị sỏi mật có triệu chứng khác. Về mặt nội khoa, có thể kết hợp điều trị bằng acid mật (ví dụ acid chenodeoxycholic kết hợp với acid ursodeoxycholic [UDCA] hoặc sử dụng acid ursodeoxycholic (UDCA) đơn độc kết hợp với theo dõi bằng siêu âm cho đến khi hết sỏi hoàn toàn. Về liều và thời gian điều trị, xin tham khảo thông tin kê đơn đã được phê duyệt cho CDCA và/hoặc UDCA.
Các chú ý đặc biệt trong việc xử lý loại bỏ thuốc
Bất cứ phần thuốc nào không sử dụng hoặc các chất thải nên được xử lý loại bỏ phù hợp với quy định tại địa phương.
Quá liều
- Cho đến nay chưa thấy báo cáo về quá liều xảy ra ở người bệnh. Tiêm tĩnh mạch nhanh cho người tình nguyện khoẻ mạnh liều 1mg hoặc truyền tĩnh mạch 30mg trong 20 phút hoặc 120mg trong 8 giờ, không thấy có tai biến gì nghiêm trọng.
- Liều gây chết khi tiêm tĩnh mạch ở chuột nhắt trắng là 72 mg/kg, và ở chuột cống trắng là 18mg/kg.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với octreotide hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tóm tắt hồ sơ an toàn:
Hầu hết các tác dụng không mong muốn thường gặp trong điều trị bằng octreotide bao gồm các rối loạn tiêu hóa, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn gan mật, các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng.
Hầu hết các phản ứng bất lợi thường gặp được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với octreotide bao gồm tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau đầu, sỏi mật, tăng đường huyết và táo bón. Các phản ứng bất lợi thường gặp khác bao gồm xây xẩm, đau khu trú, sỏi bùn đường mật, rối loạn chức năng tuyến giáp (ví dụ: giảm hormon kích thích tuyến giáp, giảm T4 toàn phần và giảm T4 tự do), đi tiêu lỏng, giảm dung nạp glucose, nôn, suy nhược và hạ đường huyết.
Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê trong bảng 2, được tập hợp từ các thử nghiệm lâm sàng với octreotide
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi từ các nghiên cứu lâm sàng:
Phản ứng bất lợi của thuốc (bảng 2) được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan MedDRA. Với mỗi loại hệ thống cơ quan, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo tần suất xuất hiện, tần suất thường gặp nhất xếp trước tiên. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Hơn nữa, phân loại tương ứng của mỗi phản ứng bất lợi của thuốc còn dựa trên quy ước sau (CIOS III): rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100, <1/10); ít gặp (≥1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).
Xem bảng 2:
Phản ứng bất lợi của thuốc từ các báo cáo tự phát và y văn (tần suất chưa rõ): Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây được lấy từ kinh nghiệm hậu mãi sử dụng Sandostatin LAR thông qua các báo cáo tự phát và trường hợp nêu trong y văn. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ cỡ mẫu dân số không xác định, không thể tính được tần suất của chúng một cách tin cậy nên phân loại chúng là chưa rõ. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan MedDRA. Trong mỗi nhóm phân loại, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Xem bảng 3:
Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Rối loạn dạ dày-ruột và dinh dưỡng:
- Trong những trường hợp hiếm gặp, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể tương tự như tắc ruột cấp tính với chướng bụng tăng dần, đau thượng vị dữ dội, nhạy cảm và đề kháng bụng. Mặc dù có thể có sự tăng đào thải chất béo trong phân, cho đến nay chưa có bằng chứng về việc điều trị dài ngày với octreotide có thể dẫn đến suy dinh dưỡng do kém hấp thu.
Túi mật và các phản ứng liên quan:
- Các dẫn chất của somatostatin đã được chứng minh là ức chế sự co bóp túi mật và giảm tiết dịch mật, có thể dẫn đến bất thường túi mật hoặc bùn mật. Sự xuất hiện sỏi mật đã được ghi nhận trên 15 – 30% bệnh nhân dùng Sandostatin tiêm dưới da dài ngày. Tần suất xuất hiện sỏi mật trong quần thể nói chung (từ 40 đến 60 tuổi) vào khoảng 5 – 20%. Sử dụng kéo dài Sandostatin Lar trên bệnh nhân bị bệnh to cực hoặc có khối u dạ dày – ruột – tụy cho thấy điều trị bằng Sandostatin Lar không làm tăng tỷ lệ hình thành sỏi mật so với điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da. Nếu xuất hiện sỏi mật, thường không có triệu chứng; điều trị triệu chứng sỏi mật nên được tiến hành với liệu pháp hòa tan sỏi sử dụng acid mật hoặc bằng phẫu thuật. (Xem mục Liều lượng và cách dùng – Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng Sandostatin Lar đối với sự xuất hiện sỏi mật).
Viêm tụy:
- Bệnh viêm tụy do sỏi mật đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị dài hạn bằng Sandostatin tiêm dưới da. Trong những trường hợp rất hiếm gặp, viêm tụy cấp tính đã được báo cáo trong những giờ hoặc những ngày đầu tiên sau khi điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da và phục hồi khi ngưng thuốc.
Rối loạn tim mạch:
- Nhịp tim chậm là phản ứng bất lợi thường gặp với các dẫn chất của somatostatin. Trên bệnh nhân mắc bệnh to cực cũng như hội chứng carcinoid, đã ghi nhận được sự thay đổi trên điện tâm đồ như kéo dài khoảng QT, dịch chuyển trục, tái cực sớm, điện thế thấp, chuyển đổi R/S, tiến triển sóng R sớm và thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu. Mối liên quan giữa các biến cố này và octreotide acetate chưa được thiết lập do nhiều bệnh nhân trong số này đã có sẵn các bệnh tim mạch.
Phản ứng quá mẫn và phản ứng phản vệ:
- Các phản ứng quá mẫn và dị ứng đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Khi xảy ra, các phản ứng chủ yếu ảnh hưởng đến da, hiếm khi ở miệng và đường thở. Các trường hợp cá biệt bị sốc phản vệ đã được báo cáo.
Phản ứng tại chỗ tiêm:
- Phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm đau, đỏ, xuất huyết, ngứa, sưng hoặc cứng da, đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng Sandostatin Lar. Tuy nhiên, những phản ứng này không yêu cầu can thiệp lâm sàng vào phần lớn các ca bệnh.
Giảm tiểu cầu:
- Giảm tiểu cầu đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc, đặc biệt trong điều trị bằng Sandostatin tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân bị xơ gan, và trong quá trình điều trị với Sandostatin Lar. Phản ứng này có thể phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Tai biến tiêu hóa thường xảy ra trong tuần đầu điều trị và tự mất trong quá trình điều trị. Để giảm tai biến tiêu hóa, nên dùng thuốc xa bữa ăn, vào khoảng giữa các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Bên cạnh đó, giảm lượng chất béo trong bữa ăn cũng có tác dụng giảm ADR.
- Tai biến gan – mật thường xảy ra (40 – 60%) do thuốc ức chế co bóp túi mật, làm giảm tiết mật, thay đổi về hấp thu chất béo. Cần siêu âm túi mật và đường mật trước khi điều trị và định kỳ 6 tháng một lần trong điều trị. Nếu bị sỏi mật, phải ngừng thuốc. Nếu đau nặng do sỏi mật, phải phẫu thuật lấy sỏi.
- Phải theo dõi chức năng tuyến giáp, xác định mỡ trong phân và định lượng caroten trong huyết thanh. Nếu thấy có diễn biến xấu, phải giảm liều. Với bệnh nhân có tiền sử suy giáp, xem xét sử dụng thêm các thuốc hormon tuyến giáp
Tương tác với các thuốc khác
- Có thể cần điều chỉnh liều khi dùng chung Sandostatin Lar với các thuốc như chặn beta, chặn kênh canxi, hoặc các tác nhân kiểm soát sự cân bằng nước và điện giải.
- Có thể cần phải điều chỉnh liều khi dùng chung Sandostatin Lar với insulin và các thuốc chống đái tháo đường.
- Octreotide đã được ghi nhận làm giảm hấp thu ciclosporin tại ruột và làm chậm hấp thu cimetidine.
- Dùng đồng thời octreotide và bromocriptine làm tăng sinh khả dụng của bromocriptine.
- Các dữ liệu được công bố còn hạn chế cho thấy các dẫn chất somatostatin có thể làm giảm độ thanh thải thông qua chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450, có thể do giảm nồng độ hormon tăng trưởng. Do không loại trừ khả năng octreotide có ảnh hưởng tương tự, nên thận trọng khi sử dụng các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và có chỉ số điều trị hẹp (như quinidine, terfenadine).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các cảnh báo chung:
- Do khối u tuyến yên bài tiết GH có thể phát triển lan rộng gây ra các biến chứng nghiêm trọng (như giảm thị lực) nên cần theo dõi chặt bệnh nhân. Nếu xuất hiện các dấu hiệu khối u lan rộng, nên sử dụng các liệu pháp điều trị thay thế khác.
- Trên bệnh nhân nữ bị bệnh to cực, thuốc có thể phục hồi khả năng sinh sản do tác dụng điều trị làm giảm nồng độ hormon tăng trưởng và đưa nồng độ yếu tố tăng trưởng tương tự insulin-1 (IGF-1) trở về bình thường. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên được tư vấn sử dụng các thuốc tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị bằng octreotide (xem mục Sử dụng ở Phụ nữ có thai và cho con bú).
- Nên theo dõi chức năng tuyến giáp trên bệnh nhân điều trị kéo dài với octreotide.
- Các biến cố liên quan đến tim mạch: Các trường hợp nhịp chậm đã được ghi nhận (tần suất: hiếm gặp). Có thể cần hiệu chỉnh liều một số thuốc như chẹn beta, ức chế kênh canxi hoặc các thuốc kiểm soát cân bằng thể dịch và điện giải.
- Túi mật và các biến cố liên quan: Bệnh sỏi mật là một biến cố rất thường gặp trong quá trình điều trị bằng Sandostatin và có thể liên quan đến viêm túi mật và sự giãn nở của ống mật (xem phần Tác dụng không mong muốn). Khuyến cáo siêu âm túi mật trước điều trị và 6 tháng một lần trong thời gian điều trị với Sandostatin Lar.
Chuyển hóa glucose:
- Sandostatin Lar có thể ảnh hưởng đến quá trình điều hòa glucose do thuốc ức chế hormon tăng trưởng, giải phóng glucagon và insulin. Dung nạp glucose sau bữa ăn có thể bị suy giảm. Như đã được ghi nhận trên các bệnh nhân điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da, trong một số trường hợp, sử dụng thuốc kéo dài có thể gây ra tình trạng tăng đường huyết mạn tính. Hạ đường huyết cũng được ghi nhận.
- Trên bệnh nhân đồng thời mắc đái tháo đường typ I, Sandostatin Lar có thể ảnh hưởng đến điều hòa glucose và nhu cầu insulin có thể giảm xuống. Trên bệnh nhân không bị đái tháo đường và đái tháo đường typ II còn bảo tồn một phần dự trữ insulin, Sandostatin đường tiêm dưới da có thể gây tăng glucose huyết sau bữa ăn. Do đó nên theo dõi mức độ dung nạp glucose và điều trị đái tháo đường.
- Trên bệnh nhân u tế bào tiết insulin đảo tụy, octreotide có thể làm tăng mức độ và kéo dài tình trạng hạ đường huyết do tác dụng ức chế bài tiết hormon tăng trưởng GH và glucagon tương đối mạnh hơn insulin và thời gian ức chế insulin ngắn hơn. Các bệnh nhân này cần được theo dõi chặt.
Dinh dưỡng:
- Octreotide có thể làm thay đổi hấp thu chất béo từ thức ăn trên một số bệnh nhân.
- Giảm nồng độ vitamin B12 và kết quả bất thường của nghiệm pháp Schilling đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân điều trị bằng octreotide. Theo dõi nồng độ vitamin B12 trong thời gian điều trị bằng Sandostatin Lar được khuyến cáo trên bệnh nhân có tiền sử thiếu hụt vitamin B12.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Trong giai đoạn hậu mãi, các dữ liệu trên một số lượng hạn chế phụ nữ có thai phơi nhiễm với thuốc được báo cáo trong số các bệnh nhân bị bệnh to cực, tuy nhiên trong một nửa trường hợp này, kết cuộc thai kỳ chưa được biết rõ. Hầu hết các phụ nữ đã phơi nhiễm với otreotide trong ba tháng đầu của thai kỳ với liều Sandostatin tiêm dưới da từ 100 đến 300 microgram/ngày hoặc 20 đến 30 mg/tháng Sandostatin Lar Trong khoảng 2/3 số trường hợp biết được kết cuộc, bệnh nhân lựa chọn tiếp tục điều trị bằng octreotide trong thời gian thai kỳ. Hầu hết các trường hợp ghi nhận được kết cuộc trẻ sinh ra bình thường, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp sẩy thai tự nhiên trong ba tháng đầu và một số trường hợp nạo phá thai.
- Không có các trường hợp bị bất thường bẩm sinh hoặc dị tật do dùng octreotide trong các trường hợp kết quả thai kỳ được ghi nhận.
- Không nhận thấy có sự ảnh hưởng độc hại của octreotide lên sự sinh sản khi nghiên cứu Sandostatin trên các động vật thí nghiệm. Quan sát thấy có hiện tượng chậm phát triển thoáng qua của chuột sơ sinh, có khả năng gây hậu quả lên hệ thống nội tiết rõ ràng của các chủng loại thử nghiệm.
- Chỉ nên sử dụng Sandostatin cho phụ nữ có thai trong những trường hợp bắt buộc có chỉ định.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa biết rõ trên người octreotide có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy octreotide bài tiết qua sữa mẹ. Bệnh nhân không nên cho con bú trong giai đoạn điều trị bằng Sandostatin.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có các dữ liệu về ảnh hưởng của Sandostatin Lar trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (trong tủ lạnh).
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả