Thuốc Canzeal 2mg, Hộp 30 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#6744
Canzeal 2mg Sandoz 3 vỉ x 10 viên (Glimepiride)
5.0/5

Số đăng ký: VN-11157-10

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Glimepiride khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Sandoz khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Sandoz GmbH

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN-11157-10
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Glimepiride: 2mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị đái tháo đường týp 2 khi áp dụng các biện pháp khác như tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn kiêng giảm trọng lượng trong trường hợp thừa cân, luyện tập thể dục mà không đem lại kết quả mong muốn.

Liều dùng

Để đạt hiệu quả điều trị thì cần phải duy trì chế độ ăn kiêng, luyện tập thể dục đều đặn, cũng như kiểm tra đường huyết và đường niệu định kỳ. Uống thuốc hoặc dùng insulin cũng không bù lại được nếu không duy trì chế độ ăn kiêng hợp lý.

Liều lượng nên được xác định dựa vào mức đường huyết và đường niệu.

Liều khởi đầu là 1 mg glimepirid/ngày. Nếu đạt hiệu quả tốt thì nên duy trì liều này. Hiện có sẵn các hàm lượng thích hợp để sử dụng với các khoảng liều khác nhau.

Nếu không đạt hiệu quả như mong muốn thì nên tăng liều, dựa trên mức độ đáp ứng trên đường huyết, theo kiểu bậc thang với khoảng cách từ 1-2 tuần giữa các bậc, với liều lên đến liều 2, 3, hoặc 4 mg glimepirid mỗi ngày.

Liều lớn hơn 4 mg/ngày chỉ đem lại hiệu quả cao hơn trong một số ít trường hợp. Liều tối đa được khuyến cáo là 6 mg/ngày.

Nếu bệnh nhân dùng metformin với liều tối đa mà vẫn không đủ đáp ứng thì có thể kết hợp với glimepirid. Trong khi dùng liều duy trì metformin thì dùng thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp và dò liều dựa vào mức độ đáp ứng của thuốc. Nên theo dõi y tế chặt chẽ khi dùng thuốc kết hợp.

Nếu bệnh nhân dùng glimepirid với liều tối đa hàng ngày mà vẫn không đủ đáp ứng thì có thể kết hợp với insulin. Trong khi dùng liều duy trì glimepirid thì dùng thêm insulin với liều khởi đầu thấp và dò liều dựa vào mức độ đáp ứng của thuốc. Nên theo dõi y tế chặt chẽ khi dùng thuốc kết hợp.

Thông thường glimepirid dùng liều 1 lần hàng ngày là đủ. Khuyến cáo nên uống thuốc vào ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng thật sự hoặc – nếu không thực hiện được – uống ngay trước hoặc trong bữa ăn chính đầu tiên.

Nếu quên uống thuốc, không nên tăng liều kế tiếp để bù lại.

Nếu bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết khi dùng liều 1 mg glimepirid/ngày, điều đó cho thấy họ có thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.

Trong quá trình điều trị, tình trạng đái tháo đường có thể được cải thiện do tăng nhạy cảm với insulin, có thể không cần glimepirid. Nhằm tránh xảy ra tình trạng hạ đường huyết cần xem xét khả năng giảm liều hoặc ngừng thuốc. Có thể cần phải thay đổi liều, nếu có sự thay đổi về cân nặng, lối sống của bệnh nhân, hoặc các nhân tố khác có thể làm tăng nguy cơ hạ hoặc tăng đường huyết.

Chuyển từ các thuốc uống trị đái tháo đường khác sang dùng glimepirid

  • Thông thường cũng có thể chuyển từ các thuốc uống trị đái tháo đường khác sang dùng glimepirid. Phải cân nhắc hàm lượng và thời gian bán thải của các thuốc dùng trước đó. Trong một vài trường hợp đặc biệt với các thuốc trị đái tháo đường có thời gian bán thải dài (như chlorpropamid), cần có thời gian nghỉ vài ngày nhằm giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết do tác dụng cộng hợp. Liều khởi đầu đề nghị là 1 mg glimepirid/ngày.
  • Dựa vào sự đáp ứng của glimepirid mà liều lượng có thể được tăng dần theo bậc thang, như chỉ dẫn đã nêu trên.

Chuyển từ insulin sang glimepirid:

  • Trong một số trường hợp cá biệt, bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được kiểm soát bằng insulin, có thể chuyển sang dùng glimepirid.
  • Việc đổi thuốc phải được theo dõi y tế chặt chẽ.

Các đối tượng đặc biệt:

  • Bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận: Xem mục Cảnh báo.
  • Trẻ em: Không có dữ liệu về việc sử dụng glimepirid ở trẻ em < 8 tuổi. Với trẻ em từ 8-17 tuổi, dữ liệu về đơn trị liệu với thuốc còn hạn chế (xem mục Dược lực học và Dược động học).
  • Vì không đủ dữ liệu về độ an toàn & hiệu quả cho trẻ em, không khuyến cáo dùng thuốc cho đối tượng này.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Nên nuốt cả viên thuốc với nước.

Quá liều

Các triệu chứng:

  • Sau khi uống có thể xảy ra hạ đường huyết do quá liều, kéo dài từ 12 đến 72 giờ và có thể tái phát sau khi đã hồi phục bước đầu. Các triệu chứng có thể không xuất hiện đến 24 giờ sau khi uống. Nói chung cần nhập viện để theo dõi.
  • Có thể xảy ra buồn nôn, nôn và đau thượng vị. Các triệu chứng hạ đường huyết thường đi kèm với triệu chứng thần kinh như buồn chồn, run rẩy, rối loạn thị giác, rối loạn khả năng phối hợp, buồn ngủ, hôn mê và co giật.

Điều trị:

  • Điều trị chủ yếu bao gồm ngăn chặn sự hấp thu bằng cách gây nôn và tiếp theo uống nước lọc hoặc nước chanh với than hoạt tính (chất hấp thụ) và natri sulphat (thuốc nhuận tràng). Nếu quá liều với lượng lớn thuốc phải rửa dạ dày, tiếp theo dùng than hoạt tính và natri sulphat. Trong trường hợp nhập viện do quá liều (nặng) bệnh nhân phải được chăm sóc tại khoa săn sóc đặc biệt. Dùng glucose càng sớm càng tốt, nếu cần có thể tiêm tĩnh mạch nhanh 50 mL dung dịch 50%, tiếp theo truyền dung dịch 10% và theo dõi chặt chẽ đường huyết. Tiếp theo nên điều trị triệu chứng.
  • Đặc biệt khi điều trị hạ đường huyết do vô tình dùng glimepirid ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, phải dùng glucose với liều thận trọng để tránh làm tăng đường huyết gây nguy hiểm. Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Glimepirid chống chỉ định dùng cho các bệnh nhân sau:

  • Mẫn cảm với glimepirid, các sulphonylurea hoặc các sulphonamid khác hoặc bất kỳ tá dược nào.
  • Đái tháo đường typ 1.
  • Hôn mê do đái tháo đường.
  • Nhiễm ketoacid chuyển hóa.
  • Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng.
  • Trong trường hợp rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng có thể phải chuyển sang dùng insulin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng có hại dưới đây được ghi nhận từ những nghiên cứu lâm sàng với glimepirid và các sulfonylure khác, được liệt kê theo phân nhóm hệ cơ quan và theo thứ tự giảm dần về tần suất:

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)

Hiếm gặp (1/10,000 ≤ ADR < 1/1.000)

Rất hiếm gặp (ADR<1/10.000)

Chưa rõ (chưa ước tính được từ dữ liệu hiện có)

Máu và hệ bạch huyết:

  • Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm hồng cầu, giảm/mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, thiếu máu toàn dòng, thường hồi phục sau khi ngừng thuốc.
  • Chưa rõ: Giảm tiểu cầu nặng với số lượng tiểu cầu giảm xuống dưới 10.000/mm3 kèm theo ban xuất huyết giảm tiểu cầu.

Hệ miễn dịch:

  • Rất hiếm gặp: Viêm mạch hủy bạch cầu, phản ứng mẫn cảm nhẹ có thể tiến triển nặng kèm theo khó thở, hạ huyết áp và đôi khi gây sốc.
  • Chưa rõ: Có thể có phản ứng dị ứng chéo với các thuốc sulphonylure, sulfonamid hoặc các chất có liên quan.

Chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Hiếm gặp: Hạ đường huyết
  • Các phản ứng hạ đường huyết thường xảy ra tức thì, có thể bị nặng lên và đôi khi khó điều trị. Cũng giống các thuốc trị đái tháo đường khác, phản ứng hạ đường huyết phụ thuộc vào đặc điểm từng bệnh nhân, thói quen ăn kiêng và liều lượng (xem mục Cảnh báo).

Mắt:

  • Chưa rõ: Rối loạn thị giác thoáng qua, thường xảy ra khi mới điều trị do thay đổi mức đường huyết.

Hệ tiêu hóa:

  • Hiếm gặp: Loạn vị giác
  • Rất hiếm gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, căng hoặc chướng bụng và đau bụng hiếm khi phải ngưng thuốc.

Gan-mật:

  • Chưa rõ: Tăng enzym gan
  • Rất hiếm gặp: Giảm chức năng gan (như ứ mật, vàng da) viêm gan và suy gan.

Da và mô dưới da:

  • Hiếm gặp: Rụng tóc
  • Chưa rõ: Phản ứng mẫn cảm ở da như ngứa, phát ban, mày đay và mẫn cảm ánh sáng

Đang nghiên cứu:

  • Hiếm gặp: Tăng cân
  • Rất hiếm gặp: Hạ natri máu

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Nếu dùng glimepirid đồng thời với một số thuốc nhất định khác có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid. Vì vậy chỉ nên dùng thêm những thuốc khác theo hướng dẫn (hoặc khi có sự kê đơn) của bác sĩ.

Glimepirid bị chuyển hóa bởi hệ cytochrome P450 2C9 (CYP2P9). Sự chuyển hóa của nó bị ảnh hưởng nếu dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng (như rifampicin) hoặc ức chế CYP2P9 (như fluconazol).

Kết quả thu được từ nghiên cứu in vivo trong tài liệu cho thấy diện tích dưới đường cong của glimepirid tăng gần 2 lần khi dùng với fluconazol, một thuốc gây ức chế hệ CYP2P9 mạnh nhất.

Dựa vào kinh nghiệm từ glimepirid và các thuốc sulphonylurea khác thì các tương tác sau đã được đề cập đến.

Tác dụng hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng đồng thời với một trong những thuốc sau:

  • Phenylbutazon, azapropazon và oxyfenbutazon.
  • Insulin và thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống như metformin.
  • Các salicylat và p-amino salicylic.
  • Các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam.
  • Chloramphenicol, các sulphonamid tác dụng kéo dài, nhóm tetracycline, kháng sinh quinolon và clarithromycin.
  • Các thuốc chống đông coumarin.
  • Fenfluramin.
  • Disopyramid
  • Các fibrat.
  • Các thuốc ức chế men chuyển.
  • Fluoxetine, các thuốc ức chế MAO.
  • Allopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.
  • Các thuốc hủy giao cảm.
  • Cyclophosphamid, trophosphamid và các iphosphamid.
  • Miconazol, fluconazol.
  • Pentoxifyllin (dùng thuốc tiêm liều cao).
  • Tritoqualin.

Làm giảm tác dụng hạ đường huyết và vì vậy có thể gây tăng mức đường huyết khi dùng đồng thời với một trong các thuốc sau:

  • Các oestrogen và progestagen
  • Các thuốc lợi niệu thải trừ muối, các thuốc lợi tiểu thiazid
  • Các thuốc kích thích tuyến giáp, các glucocorticoid
  • Các dẫn xuất phenothiazin, chlorpromazin
  • Adrenalin và các thuốc cường giao cảm
  • Acid nicotinic (liều cao) và dẫn xuất acid nicotinic
  • Các thuốc nhuận tràng (sử dụng lâu dài)
  • Phenytoin, diazoxid
  • Glucagon, các barbiturat và rifampicin
  • Acetozolamid.
  • Các thuốc chẹn thụ thể H2, chẹn beta và reserpin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết.
  • Các thuốc có tác dụng trên hệ giao cảm như thuốc chẹn beta, clonidin, guanthidin và reserpin, các dấu hiệu của điều chỉnh ngược adrenergic đến hạ đường huyết có thể bị giảm hoặc bị che lấp.
  • Uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid mà không lường trước được.
  • Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của dẫn chất coumarin.
  • Colesevelam gắn với glimepirid và làm giảm sự hấp thu glimepirid qua đường tiêu hóa. Không quan sát được tương tác nào khi dùng glimepirid cách ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam. Do đó, nên uống glimepirid trước ít nhất 4 giờ khi dùng colesevelam.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Glimepirid phải dùng ngay trước hoặc trong bữa ăn.
  • Khi ăn uống không đúng giờ hoặc bỏ bữa có thể dẫn đến hạ đường huyết khi dùng glimepirid. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể là: đau đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, hung hăng, giảm tập trung, giảm sự tỉnh táo và tốc độ phản ứng, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ và thị giác, mất ngôn ngữ, run rẩy, liệt nhẹ, rối loạn giác quan, chóng mặt, mất sức, mất khả năng tự kiểm soát, mê sảng, co giật do não, lơ mơ và mất ý thức dẫn đến hôn mê, thở nông và nhịp tim chậm.
  • Ngoài ra, có thể xảy ra các dấu hiệu của điều chỉnh ngược adrenergic như vã mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp chậm, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.
  • Hình ảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như bị đột quỵ.
  • Các triệu chứng hầu như có thể được cải thiện ngay sau khi dùng đường. Những chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả.
  • Kinh nghiệm từ các sulphonylurea khác cho thấy, mặc dù việc điều trị bước đầu thành công nhưng vẫn có thể bị hạ đường huyết tái phát.
  • Hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài có thể tạm thời kiểm soát được bằng cách dùng đường, nhưng vẫn cần điều trị y tế ngay và đôi khi cần phải nhập viện.

Những yếu tố thuận lợi gây ra hạ đường huyết bao gồm:

  • Bệnh nhân không muốn hoặc không đủ năng lực hợp tác điều trị (thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi).
  • Suy dinh dưỡng, giờ ăn thất thường, bỏ bữa hoặc nhịn đói kéo dài.
  • Thay đổi chế độ ăn kiêng.
  • Không cân đối năng lượng bữa ăn với chế độ luyện tập.
  • Uống nhiều rượu đặc biệt khi bỏ bữa.
  • Suy thận nặng.
  • Suy gan nặng.
  • Dùng quá liều glimepirid.
  • Rối loạn tuyến nội tiết mất bù liên quan đến sự chuyển hóa carbohydrate hoặc cơ chế điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (như rối loạn chức năng tuyến giáp và thùy trước tuyến yên hoặc suy vỏ thượng thận).
  • Dùng phối hợp với một vài loại thuốc khác (xem mục Tương tác).
  • Việc điều trị với glimepirid cần định kỳ kiểm tra mức đường huyết và đường niệu. Ngoài ra cũng cần xác định tỷ lệ glycosylated haemoglobin (HbA1c).
  • Cần kiểm tra gan và công thức máu định kỳ (đặc biệt là bạch cầu và tiểu cầu) trong khi dùng thuốc.
  • Trong một số trường hợp stress (như tai nạn, phẫu thuật cấp, sốt nhiễm khuẩn…) có thể tạm thời chuyển sang dùng insulin.
  • Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc bệnh nhân thẩm tách máu. Những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận nặng nên chuyển sang dùng insulin.
  • Việc điều trị bằng các sulphonylure cho bệnh nhân bị thiếu men G6PD có thể gây thiếu máu tán huyết. Vì glimepirid thuộc nhóm này nên thận trọng cho bệnh nhân thiếu men G6PD và nên xem xét thay thế bằng nhóm thuốc khác.
  • Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền, thiếu men Lapp lactase hoặc không hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Nguy cơ liên quan đến đái tháo đường:

  • Mức đường huyết bất thường trong máu trong thời gian mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tử vong chu sinh. Vì vậy, phải kiểm soát mức đường huyết chặt chẽ trong thời kỳ này để tránh nguy cơ gây quái thai. Có thể cần dùng insulin trong một vài trường hợp nhất định. Những bệnh nhân định mang thai phải thông báo cho bác sĩ.

Nguy cơ liên quan đến glimepirid:

  • Không có đủ dữ liệu về việc dùng glimepirid cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản liên quan đến tác dụng dược lý (hạ đường huyết) của glimepirid.
  • Do vậy, không nên dùng glimepirid trong toàn bộ thời gian mang thai. Khi đang điều trị với glimepirid mà bệnh nhân muốn có thai hoặc phát hiện có thai, nhanh chóng chuyển sang dùng insulin.

Phụ nữ cho con bú:

  • Sự bài tiết thuốc vào sữa mẹ chưa được biết. Glimepirid có bài tiết vào sữa chuột. Vì các sulphonylurea khác có bài tiết vào sữa mẹ và có nguy cơ gây hạ đường huyết cho trẻ bú mẹ, không nên cho trẻ bú trong khi dùng glimepirid.

Khả năng sinh sản:

  • Không có dữ liệu về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
  • Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm xuống do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết, ví dụ như giảm thị lực. Điều này có thể gây nguy cơ trong những tình huống đặc biệt quan trọng (như khi lái xe hoặc vận hành máy móc).
  • Bệnh nhân nên thận trọng để tránh bị hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng khi bệnh nhân bị giảm hoặc che lấp triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết hoặc hay bị những cơn hạ đường huyết. Nên cân nhắc khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong hoàn cảnh đó.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

CHOSITHUOC.COM

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông (P.3, Gò Vấp), HCM

CSKH: 028.6686 3399 - 0909 54 6070
TDV: Trần Văn An - 0902 346 379
Email: chosithuoc.com@gmail.com
Website: www.chosithuoc.com

© Bản quyền thuộc về chosithuoc.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website chosithuoc.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.