{SLIDE}
Thông tin Glimepiride

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Nhóm thuốc

Hocmon, Nội tiết tố

Tổng quan (Dược lực)

Glimepiride là thuốc trị đái tháo đường phân nhóm sulfonylurea có tác dụng kéo dài. Nó đôi khi được phân loại là sulfonylurea thế hệ thứ ba đầu tiên, hoặc là thế hệ thứ hai.

Dược động học

Hấp thu: Glimepiride có sinh khả dụng hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng sau khi uống thuốc 2 giờ 30 phút (trung bình là 0,3mcg/ml sau khi dùng các liều lặp lại 4mg). 

- Liên quan giữa liều dùng và Cmax hay diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian là tuyến tính. 

Phân bố: Glimepiride có thể tích phân phối rất thấp (khoảng 8,8l), tương tự như thể tích phân phối của albumin; glimepiride liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (48ml/phút). 

- Thời gian bán hủy đào thải được tính dựa trên các nồng độ thuốc đo được trong huyết thanh sau khi dùng các liều lặp lại là từ 5 đến 8 giờ. Tuy nhiên khi dùng liều cao, thời gian bán hủy được ghi nhận là có dài hơn. 

- Sau khi dùng glimepiride đã được đánh dấu, người ta thấy có 58% hoạt chất trong nước tiểu và 35% trong phân. Trong nước tiểu không có vết của hoạt chất thuốc không bị chuyển hóa. 

Chuyển hoá: Hai chất chuyển hóa được tạo thành ở gan được nhận diện đồng thời ở trong cả nước tiểu và trong phân. Ðó là dẫn xuất hydroxy và dẫn xuất carboxy của glimepiride. 

Thải trừ: Sau khi uống glimepiride, thời gian bán hủy cuối cùng của các chất chuyển hóa lần lượt là từ 3 đến 6 giờ và từ 5 đến 6 giờ. 

- Các thông số dược động học của glimepiride không bị thay đổi khi dùng các liều lặp lại (uống một lần mỗi ngày). 

- Các dao động về thông số dược động học ở từng người thì rất thấp và không có nguy cơ bị tích lũy thuốc. 

- Các thông số dược động học tương tự nhau ở cả hai giới tính và không thay đổi theo tuổi tác (trên 65 tuổi). 

- Ở người có thanh thải creatinin giảm, sự thanh thải trong huyết tương của glimepiride tăng và nồng độ trung bình trong huyết thanh giảm có thể do sự đào thải của thuốc tăng lên do giảm liên kết với protein. Sự đào thải qua thận của hai chất chuyển hóa giảm. Dường như không có hiện tượng tích lũy thuốc ở những bệnh nhân này. 

- Dược động học ở 5 bệnh nhân không bị đái tháo đường đã được phẫu thuật ống dẫn mật vẫn tương tự như dược động học khi dùng thuốc cho người khỏe mạnh. 

- Ở động vật, glimepiride được bài tiết qua sữa. 

- Glimepiride qua được hàng rào nhau thai; thuốc qua hàng rào máu não kém.

Công dụng (Chỉ định)

- Ðái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không thể kiểm soát thỏa đáng được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng đơn thuần.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Ðái tháo đường type 1 phụ thuộc insulin như đái tháo đường với tiền sử bị nhiễm keto-acid.

- Nhiễm keto-acid do đái tháo đường.

- Tiền hôn mê hay hôn mê do đái tháo đường.

- Rối loạn chức năng gan-thận rõ rệt.

- Bệnh lý tuyến giáp rõ rệt.

- Suy gan, thận nặng: nên chuyển sang insulin.

- Quá mẫn với glimepiride, các sulfonylurea khác, sulfamide khác.

- Có thai hoặc dự định có thai: nên chuyển sang insulin.

- Cho con bú: nên chuyển sang insulin hoặc ngưng cho con bú.

- Thận trọng: rối loạn porphyrin do gan.

Tương tác thuốc

- Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc đái tháo đường dạng uống, ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất của coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetin, ifosfamide, ức chế MAO, miconazole, para-aminosalicylic acid, pentoxifylline (liều cao dạng tiêm), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, quinolones, salicylates, sulfinpyrazone, sulfonamide, các thuốc ức chế giao cảm thí dụ như ức chế bêta và guanethidine, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide. 

- Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamide, barbiturates, corticosteroids, diazoxide, lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progesterone, phenothiazine, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin. 

- Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine, và reserpine có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride. 

- Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc biến mất. 

- Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride. 

- Glimepiride có thể làm giảm hay tăng tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Hạ đường huyết:

- Triệu chứng: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, nói sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tim chậm.

- Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim.

- Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.

Mắt:

- Ðặc biệt khi bắt đầu trị liệu, có rối loạn thị giác tạm thời do tha y đổi mức độ đường huyết. Ðường tiêu hóa:

- Ðôi khi có buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy và hiếm khi phải dừng điều trị.

- Trong các trường hợp riêng lẻ, có thể có tăng men gan và có thể có suy giảm chức năng gan.

Huyết học:

- Hiếm: giảm tiểu cầu nhẹ hay nặng.

Tác dụng phụ khác: tăng cân, sẩn da, buồn ói, ói mửa, vàng da ứ mật, thiếu máu tiêu huyết bất sản.

Quá liều

Triệu chứng: 

- Uống một lần quá liều hoặc dùng dài hạn liều quá cao có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng, kéo dài, nguy hiểm đến tính mạng. 

Xử trí: 

- Báo cho bác sĩ ngay, 

- Ăn ngay đường, 

- Theo dõi kỹ đề phòng tái phát, 

- Nhập viện nếu cần, 

- Nếu bệnh nhân mất tri giác, truyền đường ưu trương, 

- Ở người lớn, có thể cho glucagon, 

- Đặc biệt ở nhũ nhi và trẻ em, phải theo dõi đường huyết cẩn thận khi cho glucose vì có thể bị tăng đường huyết nguy hiểm, 

- Nếu uống quá nhiều glimepiride, nên rửa bao tử và cho than hoạt, 

- Sau khi truyền nhanh đường ưu trương, phải truyền đường duy trì để tránh hạ đường huyết tái phát, 

- Đường huyết phải được theo dõi ít nhất 24 giờ.

Lưu ý: 

- Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết: tiểu nhiều lần, khát nước dữ dội, khô miệng, da khô. 

Trong những trường hợp bệnh nhân bị stress (thí dụ: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt), sự điều hòa đường huyết có thể bị suy giảm, có thể cần phải chuyển tạm thời qua insulin. 

Thận trọng lúc dùng: 

- Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sát. 

- Ðể đạt được mục tiêu trị liệu là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc. 

- Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra, cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ. 

- Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết. 

Các yếu tố đưa đến nguy cơ hạ đường huyết: 

- Bệnh nhân không hợp tác tốt. 

- Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường. 

- Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbohydrate ăn vào. 

- Thay đổi chế độ ăn. 

- Uống rượu, nhất là khi kèm với việc bỏ các bữa ăn. 

- Suy chức năng thận. 

- Rối loạn trầm trọng chức năng gan. 

- Quá liều glimepiride. 

- Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrate hay phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (thí dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận). 

- Rùng chung với một số thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc). 

- Điều trị không có chỉ định. 

Hạ đường huyết: 

- Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được bằng cách ăn ngay đường hay uống các thức uống có đường. Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20g đường. Ðường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết. 

- Sau đó phải theo dõi bệnh nhân sát vì có thể bị tái phát. 

- Nếu bị hạ đường huyết nặng, phải báo bác sĩ và đôi khi phải nhập viện. 

- Trong trường hợp một bệnh nhân tiểu đường được điều trị một bệnh khác do bác sĩ khác, phải báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh tiểu đường của mình cùng với trị liệu trước đó. 

Lái xe hoặc vận hành máy móc: 

- Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepiride đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Ðiều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. 

Lúc có thai và lúc cho con bú

Lúc có thai: 

- Chống chỉ định Glimepiride cho phụ nữ có thai, và hơn nữa bởi vì đái tháo đường ở phụ nữ có thai trong đa số các trường hợp cần phải được điều trị bằng insulin trong suốt thai kỳ. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết. 

- Các nghiên cứu trên sự sinh sản cho thấy rằng thuốc có độc tính trên phôi, gây quái thai cũng như có độc tính trong quá trình phát triển của thai. Tất cả các độc tính trên sự sinh sản là do tác dụng dược lý của thuốc khi dùng liều rất cao và không riêng biệt cho loại thuốc này. 

Lúc nuôi con bú: 

- Các sulfonylurea cũng như glimepiride được bài tiết qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định cho con bú mẹ.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.

Công Ty TNHH Thương Mại Vinacost | Địa chỉ: 477/5 Nguyễn văn công, phường 3, Quận Gò Vấp, Tp HCM | MST/ĐKKD/QĐTL: 0313148741

© Bản quyền thuộc về Chosithuoc.com 

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0909 54 6070

Back to top