Thuốc Lipvar 20mg DHG, Hộp 30 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#7426
Lipvar 20 DHG Pharma 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 893110585924

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Atorvastatin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu DHG Pharma khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110585924
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Atorvastatin: (dưới dạng atorvastatin calcium) 20mg.

Công dụng (Chỉ định)

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C - toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL - C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL - C) ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp), (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm II theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.

Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C - toàn phần và LDL - C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Dự phòng biến chứng tim mạch:

Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, tăng huyết áp, đái tháo đường, HDL - C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình bệnh mắc mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để:

  • Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
  • Giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.

Đối với những bệnh nhân có biểu hiện mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được chỉ định để:

  • Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
  • Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
  • Giảm nguy cơ đau thắt ngực.

Ở trẻ em (10 - 17 tuổi):

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 - 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:

  • Mức LDL - C vẫn ≥ 190 mg/ dl hoặc
  • Mức LDL - C vẫn ≥ 160 mg/ dl và
  • Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc
  • Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Liều dùng - Cách dùng

  • Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin.
  • Liều dùng nằm trong khoảng 10mg đến 80mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL - C ban đầu, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/ hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
  • Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp): Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
  • Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử: Hiện chỉ có dữ liệu giới hạn (xem phần Đặc tính dược lực học).
  • Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này nên dùng atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
  • Phòng bệnh tim mạch: Trong thử nghiệm chính về phòng bệnh tim mạch, liều dùng là 10 mg/ngày. Có thể tăng liều để đạt nồng độ cholesterol (LDL - C) theo hướng dẫn hiện hành.

Bệnh nhi tăng cholesterol máu:

  • Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
  • Với các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10mg mỗi ngày (xem phần Đặc tính dược lực học). Có thể tăng liều hàng ngày lên đến 80mg theo mức đáp ứng và khả năng dung nạp thuốc.
  • Cần điều chỉnh liều dùng trên từng đối tượng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Các đợt điều chỉnh phải được thực hiện theo các khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên. Việc điều chỉnh liều dùng đến 80mg mỗi ngày được căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế từ các nghiên cứu trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (Xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc và Đặc tính dược lực học).
  • Có ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6 đến 10 tuổi thu được từ các nghiên cứu nhãn mở. Atorvastatin không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân dưới 10 tuổi. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn của thuốc, Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học nhưng không có khuyến cáo về liều dùng.
  • Các dạng bào chế/ hàm lượng khác có thể thích hợp hơn cho nhóm bệnh nhân này.
  • Sử dụng trên bệnh nhân suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng atorvastatin ỏ các bệnh nhân suy gan (xem phần cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt). Chống chỉ định sử dụng atorvastatin trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).
  • Sử dụng trên bệnh nhân suy thận: Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL - C của atorvastatin. Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Sử dụng trên người cao tuổi: Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát (xem phần Đặc tính dược động học: Các nhóm đối tượng đặc biệt).

Dùng phối hợp với các thuốc khác:

  • Ở bệnh nhân dùng cyclosporin hoặc chất ức chế protease HIV (tipranavir và ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng atorvastatin.
  • Ở bệnh nhân bị HIV dùng lopinavir kết hợp với ritonavir, nên thận trọng khi kê toa atorvastatin và sử dụng liều cần thiết thấp nhất, ở bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazol hoặc ở bệnh nhân bị HIV dùng kết hợp saquinavir và ritonavir, darunavir và ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir và ritonavir, điều trị bằng atorvastatin nên giới hạn ở liều 20mg và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều atorvastatin cần thiết thấp nhất.
  • Ở bệnh nhân dùng chất ức chế protease HIV là nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C là boceprevir, điều trị bằng atorvastatin nên giới hạn ở liều 40mg và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp đảm bảo sử dụng liều atorvastatin cần thiết thấp nhất (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Ảnh hưởng trên cơ xương, và Tương tác, tương kỵ của thuốc).
  • Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quá liều

Không có điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xuất hiện quá liều, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh gan tiến triển hay tăng dai dẳng không giải thích được transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), hoặc ở những bệnh nhân: Có thai, đang cho con bú, hay có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ. Chỉ sử dụng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường gặp:

  • Nhiễm khuẩn: Viêm mũi họng.
  • Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.
  • Hô hấp: Đau họng, chảy máu cam.
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đẩy hơi, đau bụng, buồn nôn.
  • Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.
  • Thần kinh cơ và xương: Đau cơ, đau khớp, co thắt cơ, đau lưng.

Ít gặp:

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết, tăng cân, biếng ăn.
  • Tâm thần: Ác mộng, mất ngủ.
  • Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, rối loạn cảm giác, mau quên.
  • Mắt: Nhìn mờ.
  • Tai: Ù tai.
  • Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, viêm tụy, ợ hơi.
  • Gan: Viêm gan.
  • Da mô dưới da: Mày đay, ngứa, phát ban, rụng tóc.
  • Cơ: Đau cổ, mỏi cơ.

Hiếm gặp:

  • Giảm tiểu cầu, rối loạn thần kinh ngoại biên, rối loạn thị giác, tắc mật, phù mạch. Hội chứng Steven – Johnson, bệnh cơ, tiêu cơ vân, thoát vị.

Rất hiếm gặp:

  • Sốc mẫn cảm, mất thính giác, suy gan, vú to ở nam giới.

Một số tác dụng không mong muốn khác:

  • Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn..), tăng HbA1C, tăng transaminase.

Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng các nhóm thuốc đến atorvastatin

Chất ức chế CYP3A4:

  • Các chất này làm tăng mạnh nồng độ atorvastatin trong máu nên cần tránh sử dụng chung (ví dụ cyclosporin, clarithromyecin, delavirdin, ketoconaol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir..). Khi cần phối hợp, cần xem xét đến liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin, đồng thời theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân.
  • Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải (erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Việc kết hợp erythromycin với statin đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ các bệnh về cơ. Do đó, khi phối hợp, cần xem xét đến giảm liều khởi đầu atorvastatin, đồng thời theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều các chất ức chế này.

Chất cảm ứng CYP3A4:

  • Kết hợp atorvastatin với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (efavirenz, rifampin..) có thể dẫn đến giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, việc kết hợp atorvastatin với rifampin được khuyến khích, sử dụng atorvastatin sau rifampin có thể làm giảm đáng kể ở nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Ảnh hưởng của rifampin trên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ, tuy nhiên, nếu cần dùng phối hợp 2 loại thuốc này, cần được theo dõi cẩn thận về hiệu quả của nó trên bệnh nhân.

Chất ức chế protein vận chuyển:

  • Các chất ức chế protein vận chuyển (cyclosporin) có thể làm tăng sự tiếp nhận atorvastatin của cơ thể. Ảnh hưởng của nó trên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu cần thiết phải kết hợp, cần giảm liều và theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân.
  • Gemfibrozil, dẫn xuất acid fibric, azitimib, colestipol, acid fusidic và colchicin
  • Sử dụng các fibrat, ezitimib đơn độc đôi khi xuất hiện các vấn đề về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên nếu sử dụng kết hợp với atorvastatin. Nếu sử dụng đồng thời cần theo đõi bệnh nhân trên lâm sàng. Khi sử dụng đồng thời atorvasfatin và colestipol, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính bị giảm (khoảng 25%).
  • Tuy nhiên, hiệu quả giảm lipid tốt hơn khi kết hợp so với sử dụng đơn lẻ từng loại. Chưa có nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và acid fusidic. Sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic cũng gây nên các vấn đề về cơ. Ức chế của tương tác này vẫn chưa được biết.
  • Cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân và nếu cần, có thể tạm ngưng điều trị atorvastatin. Mặc dù chưa có nghiên cứu tương tác giữa alorvastatin và colchicin, nhưng đã có các báo cáo về trường hợp bệnh nhân bị các bệnh về cơ khi điều trị phối hợp atorvastatin với colchicin. Vì vậy nên thận trọng khi kê toa chung 2 loại thuốc này.

Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc khác

Digoxin:

  • Khi kết hợp digoxin đa liều và 10 mg atorvastatin, nồng độ ổn định của digoxin tăng nhẹ. Cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân có sử dụng digoxin.

Thuốc tránh thai đường uống:

  • Dùng đồng thời với atorvastatin gây tăng nồng độ trong huyết tương của norethindron và ethinyl oestradiol.

Wafarin:

  • Một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị lâu dài bằng warfarin, việc phối hợp atorvastatin 80 mg hàng ngày với warfarin sẽ gây ra sự sụt giảm nhẹ thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu tiên và sẽ trở lại bình thường trong vòng 15 ngày điều trị. Mặc dù rất hiếm các báo cáo về giữa tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa thuốc chống đông và atorvastatin, cần xác định thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị với atorvastatin ở bệnh nhân đã dùng thuốc chống đông coumarin. Atorvastatin không gây chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Tiến hành định lượng lipid định kỳ, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Sử dụng nồng độ LDL - C để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị.

Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Ảnh hưởng trên gan:

  • Cần kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng liên quan đến tổn thương gan cũng cần làm xét nghiệm. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử của bệnh gan.

Đột quỵ xuất huyết:

  • Đối với bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ xuất huyết, sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng 80 mg atorvastatin thì chưa rõ ràng, do đó nguy cơ đột quy xuất huyết cần được giám sát chặt chẽ trước khi bất đầu điều trị.

Ảnh hưởng trên hệ cơ xương:

  • Giống như các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, atorvastatin có tác động lên hệ cơ xương gây ra các tình trạng đau cơ, viêm cơ, loạn dưỡng cơ có thể dẫn đến tiêu cơ vân (đặc trưng bằng sự tăng creatinin kinase (CK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), tiểu myoglobin và tình trạng myoglobin trong máu gây suy thận.

Cân nhắc theo đối creatin kinase (CK) trong trường hợp:

  • Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặs fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
  • Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Các thuốc dùng chung:

  • Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng atorvastatin chung với các thuốc ức chế CYP3A4, vận chuyển protein hoặc ức chế protease của virus HIV (như cyclosporin, clarithromycin, ketoconazol, indinavir, darunavir..). Nguy cơ gặp phải các bệnh về cơ cũng tăng lên khi sử dụng đồng thời atorvastatin với gemfibrozil hoặc fibric và một số dẫn chất. Do đó nên sử dụng các biện pháp khác thay thế các nhóm thuốc này. Trong trường hợp sử dụng chung, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để sử dụng hợp lý (ví dụ giảm liều atorvastatin khi dùng chung với nhóm thuốc ức chế CYP3A4).

Nguy cơ bệnh phổi kẽ:

  • Đã có một số báo cáo về tình trạng viêm phổi kẽ khi sử dụng statin dài ngày. Các dấu hiệu đặc trưng gồm khó thở, ho và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sốt, sụt cân). Cần ngưng điều trị với statin nếu bệnh nhân có các dấu hiệu của viêm phổi kẽ.

Nguy cơ đái tháo đường:

  • Có một số bằng chứng về tác động làm tăng đường huyết của statin trên một số bệnh nhân gầy nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường về sau. Tuy nhiên nguy cơ này nhỏ so với tác dụng ngăn ngừa xơ vữa mạch máu do dó không cần ngưng điều trị với statin. Những bệnh nhân bị tăng huyết áp, tăng triglycerid có BMI > 30, đường huyết từ 5,6 - 6,8 mmol/L mới cần được theo dõi chặt chẽ.

Tá dược:

  • Do có tá dược lactose trong thành phần, không nên sử dụng Lipvar ở bệnh nhân có vấn để về dung nạp lactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose - galactose.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Chống chỉ định atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ mà có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ. Chỉ sử dụng atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang trong thời kỳ bú mẹ, nên các bà mẹ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC MINH CHÂU

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
CALL CENTER: 0918 00 6928 (Call Center For Foreigner)
Email: htnhathuocminhchau@gmail.com
Website: www.nhathuocminhchau.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang. Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.