{SLIDE}
Thông tin Insulin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Nhóm thuốc

Hóc môn, nội tiết tố

Tổng quan (Dược lực)

Insulin trộn, hỗn hợp là insulin được pha trộn giữa insulin tác dụng ngắn và insulin có tác dụng trung bình, dùng để điều trị đái tháo đường.

Dược động học

- Hấp thu: Khi uống insulin bị thuỷ phân ở đường tiêu hoá làm mất tác dụng. Dùng đường tiêm bắp hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da. Trong máu, insulin có thời gian bán hủy vài phút. Do vậy, thời gian tác động của một chế phẩm insulin được xác định chỉ do đặc tính hấp thu của nó. Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (ví dụ liều insulin, đường tiêm và nơi tiêm), các yếu tố này giải thích sự khác biệt đáng kể trong cùng một bệnh nhân và giữa các bệnh nhân khác nhau.

Thời gian tác động trung bình sau khi tiêm dưới da: 

Bắt đầu: trong vòng nửa giờ. 

Tác động tối đa: từ 1 đến 3 giờ. 

Thời gian tác động kéo dài: khoảng 8 giờ. 

- Chuyển hoá: Insulin chuyển hoá ở gan bằng phản ứng thuỷ phân dây nối peptid và cắt cầu disulfid làm mất hoạt tính. 

- Thải trừ: insulin thải trừ qua đường nước tiểu.

Công dụng (Chỉ định)

- Ðái tháo đường phụ thuộc insulin, typ I (điều trị thay thế): đái tháo đường khởi đầu tuổi thiếu niên, đái tháo đường nhiễm ceton.

- Ðái tháo đường không phụ thuộc insulin, typ II (điều trị bổ sung): khi nhiễm toan máu, hôn mê đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật lớn.

- Bệnh võng mạc tiến triển do đái tháo đường.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Dị ứng với insulin bò hoặc lợn hoặc với các thành phần khác của chế phẩm (metacresol/protamin/ methyl parahydroxybenzoat)

- Hạ đường huyết

Tương tác thuốc

Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin: 

Các tác nhân gây hạ đường huyết dạng uống (OHA), octreotide, chất ức chế men monoamine oxidase (IMAO), tác nhân chẹn beta không chọn lọc, chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), salicylate, rượu và steroid đồng hóa. 

Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin: 

Thuốc ngừa thai uống, thiazide, glucocorticoid, hormon tuyến giáp, chất giống giao cảm, danazol. 

Các tác nhân chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết. 

Rượu có thể tăng cường và kéo dài tác dụng hạ đường huyết của insulin. 

Insulin nói chung chỉ nên được dùng chung với những hợp chất được xem là tương hợp. Những thuốc khác khi trộn vào dung dịch insulin có thể gây ra sự phân giải insulin, ví dụ nếu thuốc có chứa thiol hay sulphite. Khi trộn Actrapid HM với dịch truyền, một lượng insulin không lường trước bị hấp thu bởi

dụng cụ truyền. Vì vậy, theo dõi glucose huyết của bệnh nhân trong suốt thời gian truyền được khuyến khích.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường gặp, ADR > 1/100

- Hạ đường huyết: triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng insulin người.

- Phản ứng tại chỗ: dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí)

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

- Toàn thân: nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch.

- Hạ kali huyết.

- Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc insulin thông thường).

Quá liều

Không có sự xác định rõ về quá liều đối với insulin. Tuy nhiên hạ đường huyết có thể phát triển qua các giai đoạn liên tiếp sau: 

- Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ, có thể được điều trị bằng cách ăn đường glucose hay thức ăn có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn luôn mang theo người vài viên đường, kẹo, bánh biscuits hay nước trái cây có đường. 

- Giai đoạn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân bị bất tỉnh có thể được điều trị bằng glucagon (0,5 đến 1mg) (GlucaGen HypoKit) và nhờ một người đã được hướng dẫn tiêm bắp hay tiêm dưới da hoặc nhờ nhân viên y tế truyền glucose bằng đường tĩnh mạch. Glucose phải được truyền nếu bệnh nhân không đáp ứng với Glucagon trong vòng 10-15 phút. 
Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để tránh hôn mê trở lại.

Lưu ý

Liều insulin không thích hợp hoặc điều trị không liên tục, đặc biệt ở bệnh đái tháo đường type 1, có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường. 

Triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết thường xuất hiện từ từ, kéo dài nhiều giờ hay nhiều ngày. Những triệu chứng này bao gồm khát, tiểu nhiều, buồn nôn, nôn, lơ mơ, da khô và đỏ, khô miệng, mất ngon miệng, hơi thở có mùi aceton.Ở bệnh đái tháo đường type 1, tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan ceton do đái tháo đường, rất dễ dẫn đến tử vong. Bệnh đi kèm, đặc biệt là tình trạng nhiễm trùng và sốt nhẹ, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân. 

Suy thận hoặc suy gan có thể làm giảm nhu cầu insulin. 

Việc điều chỉnh liều cũng cần thiết nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hay thay đổi chế độ ăn hàng ngày. 

Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng loại insulin khác hay sang nhãn hiệu insulin khác tuyệt đối cần sự hướng dẫn của bác sĩ. Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại (insulin tác động nhanh, insulin tác dụng vừa, insulin tác dụng kéo dài...), chủng loại (insulin động vật, insulin người) và/hay phương pháp sản xuất (tái kết hợp ADN so với insulin nguồn gốc động vật) có thể dẫn đến sự cần thiết thay đổi liều dùng. Bệnh nhân chuyển sang dùng thuốc này có thể cần thay đổi liều insulin thường dùng. Nếu việc điều chỉnh là cần thiết, điều này có thể thực hiện ở liều đầu tiên hoặc trong vài tuần đầu hoặc vài tháng đầu. 

Một số bệnh nhân từng có phản ứng hạ đường huyết sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang insulin người đã ghi nhận rằng những triệu chứng báo hiệu sớm của hạ đường huyết ít mạnh bằng hoặc khác với những triệu chứng hạ đường huyết khi dùng loại insulin trước đây. Các bệnh nhân có mức glucose huyết cải thiện rõ, ví dụ do liệu pháp insulin tích cực, có thể có sự thay đổi những triệu chứng báo trước thường gặp của hạ đường huyết và những bệnh nhân này nên được bác sĩ thông báo trước. 

Do nguy cơ kết tủa trong một số ống thông bơm insulin, không nên dùng thuốc trong bơm insulin để truyền insulin dưới da liên tục (CSII). 

Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: 

Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do kết quả của hạ đường huyết. Việc hạ đường huyết này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ đang lái xe hay đang vận hành máy móc). 

Bệnh nhân phải được nhắc nhở để thận trọng tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. 

Ðiều này rất quan trọng ở những bệnh nhân bị giảm hay không nhận biết những dấu hiệu báo trước của hạ đường huyết hoặc ở những người thường có các giai đoạn hạ đường huyết. Cần phải thận trọng khi lái xe trong những trường hợp này. 

Lúc có thai và lúc cho con bú

Không có sự hạn chế về việc điều trị đái tháo đường bằng insulin trong thời kỳ mang thai vì insulin không qua hàng rào nhau thai. Sự kiểm soát tích cực khi điều trị những phụ nữ có thai bị đái tháo đường được khuyến khích trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. 

Nhu cầu về insulin thường giảm trong 3 tháng đầu thai kỳ và sẽ tăng dần trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. 

Sau khi sinh, nhu cầu insulin nhanh chóng trở lại mức độ như trước khi có thai. 

Không có sự hạn chế về việc điều trị bệnh đái tháo đường bằng insulin trong thời gian cho con bú vì insulin điều trị cho bà mẹ đang nuôi con không gây hại cho em bé. Tuy nhiên, liều insulin có thể cần giảm đi.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.

Công Ty TNHH Thương Mại Vinacost | Địa chỉ: 477/5 Nguyễn văn công, phường 3, Quận Gò Vấp, Tp HCM | MST/ĐKKD/QĐTL: 0313148741

© Bản quyền thuộc về Chosithuoc.com 

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0909 54 6070

Back to top