{SLIDE}
Thông tin Nifedipine

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Nhóm thuốc

Thuốc tim mạch

Tổng quan (Dược lực)

Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, thường dùng để quản lý đau thắt ngực, huyết áp cao, hiện tượng Raynaud.

Dược động học

Hấp thu: Nifedipine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và hiện diện trong máu sau vài phút. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ và sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 50%. 

Phân bố: Có 90 đến 95% nifedipine gắn với protein huyết tương 

Chuyển hoá: Nifedipine gần như được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa này được đào thải qua nước tiểu. 5 đến 15% được đào thải qua phân. Nifedipine không bị biến đổi chỉ được tìm thấy ở dạng vết trong nước tiểu (dưới 1%). Trung bình, dạng viên nang có tác dụng trong 6 giờ. 

- Ở dạng phóng thích kéo dài (Nifedipine Retard 20 mg), nifedipine được bào chế dưới dạng vi tinh thể có vận tốc hòa tan chậm. Mức độ hấp thu do đó chậm hơn so với dạng viên nang. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau từ 2 đến 4 giờ sau khi uống. Ðỉnh hấp thu bị bạt và và sự đào thải chậm là hậu quả của việc giảm vận tốc hấp thu. Tuy nhiên, lượng nifedipine được hấp thu cũng tương tự như đối với dạng viên nang (95%). Các ghi nhận trên cho phép kết luận rằng dùng 2 lần viên Nifedipine Retard cách nhau 10 đến 12 giờ là đủ liều cho 1 ngày. Các đặc tính dược động học còn lại tương tự với dạng viên nang. Ðộ khả dụng sinh học trong khoảng 70%. Ðối với dạng viên nén thẩm thấu (Nifedipine LA 30 mg), nồng độ nifedipine trong huyết tương tăng từ từ và đạt đến trị số tối đa sau 6 đến 8 giờ sau khi uống thuốc, và giữ ở mức này có hơi giảm một chút cho đến sau 24 giờ. Người ta không thấy có hiện tượng tích lũy thuốc sau khi dùng thuốc lặp lại. Nifedipine được hấp thu trên 90%. Ðộ khả dụng sinh học từ 45 đến 68%. Sự hấp thu của nifedipine không thay đổi nếu dùng lúc đói hoặc no. Có 90 đến 95% nifedipine gắn với protein huyết tương. Các đặc tính dược động về chuyển hóa và đào thải tương tự như ở dạng viên nang. Sau khi được uống vào cơ thể, lớp màng bán thấm có tính trơ của viên thuốc không bị biến đổi trong quá trình di chuyển qua ruột và được đào thải qua phân dưới dạng một lớp màng không tan. Nifedipine không thẩm phân được. 

Thải trừ: Các chất chuyển hóa này được đào thải qua nước tiểu. 5 đến 15% được đào thải qua phân. Nifedipine không bị biến đổi chỉ được tìm thấy ở dạng vết trong nước tiểu (dưới 1%).

Công dụng (Chỉ định)

- Dự phòng cơn đau thắt ngực: đau thắt ngực do cố gắng, đau thắt ngực tự phát (bao gồm đau thắt ngực Prinzmetal).

- Ðiều trị cơn cao huyết áp.

- Ðiều trị triệu chứng hiện tượng Raynaud nguyên phát hoặc thứ phát - điều trị cơn - dự phòng tái phát.

- Cao huyết áp.

- Ðau thắt ngực ổn định mãn tính (đau thắt ngực do gắng sức).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Sốc do tim.

- Hẹp động mạch chủ nặng.

- Nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng. 

- Cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định.

- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Tương tác thuốc

- Nifedipine làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác và các thuốc gây giãn mạch khác (đặc biệt là dẫn xuất nitrate). 

Không nên phối hợp: 

- Cyclosporine: nguy cơ phối hợp tác dụng ngoại ý kiểu gây các bệnh ở nướu răng. 

- Dantrolene (tiêm truyền), do thận trọng: ở động vật, nhiều trường hợp rung thất dẫn đến tử vong được ghi nhận khi phối hợp verapamil và dantrolene đường tĩnh mạch. Phối hợp thuốc đối kháng calci và dantrolene do đó có thể gây nguy hiểm. Tuy nhiên, một số bệnh nhân dùng phối hợp nifedipine và dantrolene mà không thấy có bất lợi gì. 

Thận trọng khi phối hợp: 

- Thuốc chẹn alpha-1 (alfuzocine, prazocine): tăng tác dụng hạ huyết áp, có thể gây hạ huyết áp tư thế. Nên tăng cường theo dõi lâm sàng và lưu ý đến khả năng bị hạ huyết áp tư thế trong vài giờ đầu sau khi dùng thuốc chẹn alpha-1 (nhất là khi mới bắt đầu điều trị bằng nifedipine). 

- Cimetidine: tăng tác dụng hạ huyết áp của nifedipine do cimetidine ức chế sự dị hóa của nifedipine. 

- Tăng cường theo dõi lâm sàng: điều chỉnh liều nifedipine trong thời gian điều trị bằng cimetidine và sau khi ngưng dùng thuốc này. 

- Phenytoin: tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều (chủ yếu là các dấu hiệu thần kinh). 

Cơ chế: cắt liên kết của phenytoin ra khỏi liên kết với protein và ức chế sự chuyển hóa của chất này. 

- Theo dõi lâm sàng và giảm liều phenytoin ngay khi thấy có dấu hiệu quá liều. Có thể kiểm tra nồng độ phenytoin trong huyết tương. 

Lưu ý khi phối hợp: Thuốc chẹn bêta: hạ huyết áp, suy tim ở bệnh nhân bị suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (do tác dụng inotrope âm tính in vitro của nhóm dihydropyridine, ít hoặc nhiều tùy theo từng sản phẩm, phối hợp với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn bêta). Ðiều trị bằng thuốc chẹn bêta sẽ làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạ, xảy ra trong các trường hợp động lực máu dội lại quá mức.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

- Thường gặp: Toàn thân: Phù mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nóng đỏ bừng mặt. Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, tim đập nhanh (xảy ra phổ biến và rất bất lợi, nhiều khi phải bỏ thuốc). Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.

- Ít gặp: Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tăng nặng cơn đau thắt ngực. Da: Ngoại ban, mày đay, ngứa.

- Hiếm gặp: Toàn thân: Ban xuất huyết, phản ứng dị ứng. Máu: Giảm bạch cầu hạt. Tuần hoàn: Ngoại tâm thu, ngất. Nội tiết: Chứng vú to ở nam giới có phục hồi. Tiêu hóa: Tăng sản nướu răng (phì đại lợi răng). Da: Viêm da nhạy cảm ánh sáng, viên da tróc vẩy. Gan: Tăng enzym gan (transaminase), ứ mật trong gan có hồi phục. Hô hấp: Khó thở. Chuyển hóa: Tăng đường

Quá liều

- Quá liều nhẹ có thể gây tăng tần số tim. Nếu việc quá liều được phát hiện sớm: rửa ruột và theo dõi ở phòng săn sóc đặc biệt. Ðiều trị triệu chứng. 

- Trường hợp quá liều nặng: tiêm truyền calci gluconate. Theo dõi nhịp tim, sự dẫn truyền và lưu lượng tim. Nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, tiêm truyền noradrenaline ở nồng độ thông thường, phối hợp với strophantiline IV nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy tim; digitalis có tác động nhanh cũng có thể được chỉ định.

Lưu ý

- Cẩn thận khi dùng thuốc cho bệnh nhân trong tình trạng huyết động không ổn định (giảm dung lượng máu, trụy, suy giảm đáng kể chức năng tâm thu của tâm thất trái, sốc tim), bệnh nhân bị rối loạn chức năng nút xoang hay bị rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất hay có suy giảm đáng kể chức năng tâm thất. 

- Nếu được chỉ định đơn độc, nifedipine không được dùng để điều trị cơn đau thắt ngực ở pha cấp tính trong nhồi máu cơ tim. 

- Do thuốc được chuyển hóa ở gan, sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị suy tế bào gan. 

- Ðối với dạng viên nén thẩm thấu Nifedipine LA 30 mg: trường hợp bị táo bón nặng, nên dùng các thuốc nhuận tràng gây trơn để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng bị táo bón. 

Lúc có thai

- Các nghiên cứu thực hiện trên thú vật cho thấy nifedipine có thể gây quái thai và có độc tính đối với bào thai. Trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào được ghi nhận có gây dị dạng hoặc độc tính đối với bào thai. Tuy nhiên, việc duy trì điều trị với nifedipine trong thời kỳ mang thai thì cho đến nay chưa đủ số liệu để có thể loại trừ tất cả những nguy cơ có thể xảy ra. Do đó, không nên chỉ định nifedipine cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nếu phát hiện có thai khi đang điều trị bằng nifedipine thì không cần thiết phải phá thai. 

Lúc nuôi con bú

- Ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng nifedipine do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.

Sản phẩm cùng hoạt chất Xem tất cả
Stella Nifedipin T20 Retard, Hộp 10 vỉ x 10 viên
Mã số: 2839
1498

Stella Nifedipin T20 Retard, Hộp 10 vỉ x 10 viên

Liên hệ
136,000 đ

Công Ty TNHH Thương Mại Vinacost | Địa chỉ: 477/5 Nguyễn văn công, phường 3, Quận Gò Vấp, Tp HCM | MST/ĐKKD/QĐTL: 0313148741

© Bản quyền thuộc về Chosithuoc.com 

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0909 54 6070

Back to top