{SLIDE}
Thông tin Naproxen

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Nhóm thuốc

Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

Tổng quan (Dược lực)

Naproxen thuộc nhóm thuốc kháng viêm, giảm đau, thường được dùng trong các trường hợp đau nhức đầu,đau nhức cơ bắp, viêm gân, đau răng, đau bụng kinh ở phụ nữ.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxène sodique đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 giờ. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc. 

Phân bố: Lượng hoạt chất gắn với proteine huyết tương là 99%. 

Chuyển hóa/Ðào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxène không đổi, chất chuyển hóa 6-desmethylnaproxene không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxene.

Công dụng (Chỉ định)

- Các bệnh về xương - khớp: Viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp kể cả viêm khớp tự phát thiếu niên.

- Đau bụng kinh nguyệt.

- Đau đầu, kể cả chứng đau nửa đầu.

- Đau sau phẫu thuật.

- Đau do tổn thương phần mềm

- Bệnh gút cấp.

- Sốt.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Người có tiền sử mẫn cảm với naproxen và các thuốc chống viêm không steroid khác, những người có tiền sử viêm mũi dị ứng, hen phế quản, nổi mày đay sau khi dùng aspirin, đặc biệt người đã có dị ứng với aspirin.

- Suy gan nặng.

- Suy thận nặng.

- Loét dạ dày - tá tràng.

- Viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.

- Phụ nữ có mang 3 tháng cuối thai kỳ.

- Điều trị đau quanh thời gian phẫu thuật ghép nối tắt động mạch vành

Tương tác thuốc

- Do Naproxene có mức độ gắn kết cao với proteine huyết tương, nên đánh giá lại liều và theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân được điều trị đồng thời với hydantọne. Mặc dầu cho đến nay chưa được quan sát thấy trên lâm sàng có tương tác thuốc giữa Naproxene và thuốc chống đông máu hoặc các sulfonylurea, cũng cần phải thận trọng do đã xảy ra tương tác với các thuốc cùng nhóm. Dùng đồng thời với probénécide sẽ làm tăng nồng độ naproxène trong huyết tương và kéo dài thời gian bán hủy sinh học. 

- Các tương tác thuốc của Naproxene cũng như của các thuốc kháng viêm không stérọde khác cũng đã được mô tả: giảm tác dụng lợi tiểu của furosémide, giảm thanh thải lithium ở thận, giảm tác dụng hạ huyết áp của propranolol và các thuốc chẹn bêta khác, giảm bài tiết methotrexate qua thận. 

- Naproxene có thể giao thoa với một vài định lượng 17-cetosterọde và 5-hydroxyindoacetique trong nước tiểu, nên ngưng tạm thời Naproxene 48 giờ trước khi làm xét nghiệm chức năng thận. Naproxene gây ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Tác dụng này phải được lưu ý đến khi xác định thời gian chảy máu.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

- Thường gặp, ADR >1/100: Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, trướng bụng. TKTW: Đau đầu, ù tai, chóng mặt, mất ngủ hoặc buồn ngủ Ngoài da: Ngứa, phát ban, chảy mồ hôi, ban xuất huyết. Cơ quan cảm giác: Ù tai, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác. Hệ tim mạch: Phù, khó thở, đánh trống ngực...

- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Hệ tiêu hoá: Bất thường về các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, chảy máu đường tiêu hóa hoặc thủng đường tiêu hoá, nôn ra máu, vàng da, đi ngoài phân đen, loét chảy máu hoặc thủng dạ dày, nôn.Hệ tiết niệu: Viêm cầu thận, đái máu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư...

Lưu ý

Chú ý đề phòng

- Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn nên Naproxene được khuyên không nên sử dụng ở trẻ em dưới 2 tuổi. 

- Naproxene không được sử dụng ở bệnh nhân đang bị loét dạ dày, tá tràng tiến triển. Ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa nên theo dõi chặt chẽ khi dùng Naproxene. 

- Những phản ứng phụ trên đường tiêu hóa có thể xảy ra bất cứ lúc nào với bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng viêm không stérọde. Nguy cơ xuất hiện những phản ứng phụ này dường như không tùy thuộc vào thời gian điều trị. 

- Cho tới nay, những công trình nghiên cứu đều không xác định được thời điểm phát triển nguy cơ loét dạ dày tá tràng và xuất huyết, tuy nhiên ở những bệnh nhân cao tuổi và suy yếu, khả năng dung nạp sự loét và chảy máu ở đường tiêu hóa kém hơn những người khác. Phần lớn những phản ứng phụ đường tiêu hóa gây chết người, có liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng viêm không stérọde ở những bệnh nhân cao tuổi và suy yếu này. 

- Naproxene làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Nên lưu ý đến tác động này khi thời gian chảy máu được xác định. Khi dùng các loại thuốc này, cần phải theo dõi các kết quả xét nghiệm về chức năng gan. 

Viên Naproxene 275mg chứa khoảng 25mg (khoảng 1mEq) sodium. Viên Naproxene 550mg chứa khoảng 50mg (khoảng 2mEq) sodium. Ðiều này cần lưu ý đối với những bệnh nhân đang phải hạn chế sử dụng muối sodium. 

Bệnh nhân suy thận: 

- Vì Naproxene và chất chuyển hóa của nó bị thải trừ chủ yếu (95%) bằng đường thận qua lọc tiểu cầu thận. Do đó phải hết sức thận trọng khi sử dụng Naproxene cho những bệnh nhân suy thận, đối với những bệnh nhân này phải kiểm tra créatinine huyết thanh và/hay độ thanh thải créatinine. 

- Naproxene không được dùng lâu dài ở những bệnh nhân có độ thanh thải créatinine nhỏ hơn 20ml/phút. 

- Ở những trường hợp đặc biệt như: bệnh nhân bị mất nhiều nước ngoại bào, xơ gan, bệnh nhân đang kiêng muối sodium, suy gan sung huyết và bệnh nhân mắc bệnh thận trước đó, cần phải đánh giá chức năng thận trước và trong khi điều trị bằng Naproxene. Ðối với bệnh nhân cao tuổi, chức năng thận vốn đã suy yếu cũng cần phải thận trọng giống như các trường hợp trên. Ðối với tất cả bệnh nhân này, việc giảm liều Naproxene điều trị hàng ngày cần được xem xét để tránh sự tích tụ thái quá chất chuyển hóa của Naproxene trong cơ thể. 

- Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân bệnh gan mãn do rượu và có thể còn ở những dạng khác của bệnh xơ gan nữa, nồng độ tổng quát của naproxène trong huyết tương giảm, nhưng nồng độ naproxène không gắn kết lại tăng. Ðiều khám phá này khiến liều lượng chính xác của naproxène chưa được biết rõ, nhưng tốt nhất chỉ nên sử dụng Naproxene ở liều thấp nhất có hiệu quả. 

- Bệnh nhân cao tuổi: Những công trình nghiên cứu chứng tỏ rằng mặc dù nồng độ tổng quát của naproxène trong huyết tương không thay đổi nhưng nồng độ của naproxène không gắn kết trong huyết tương tăng ở bệnh nhân cao tuổi. Ðiều khám phá này khiến liều lượng chính xác của naproxène chưa được biết rõ, nhưng tốt nhất chỉ nên sử dụng Naproxene ở liều thấp nhất có hiệu quả. 

Lúc có thai

- Do các thử nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai, không nên dùng Naproxene trong quý 1 và quý 2 của thai kỳ, chỉ trừ khi tuyệt đối cần thiết. Chống chỉ định Naproxene ở quý 3 của thai kỳ do có thể gây ức chế sự co bóp tử cung và gây đóng sớm ống động mạch. 

Lúc cho con bú

- Phụ nữ cho con bú không nên dùng Naproxene. Naproxene được bài tiết yếu qua sữa mẹ (nồng độ: khoảng 1% nồng độ trong huyết tương).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.

Sản phẩm cùng hoạt chất Xem tất cả
Thuốc kháng viêm OPV Ameproxen 500
Mã số: 11709
1211

Thuốc kháng viêm OPV Ameproxen 500

Liên hệ
700,000 đ

Công Ty TNHH Thương Mại Vinacost | Địa chỉ: 477/5 Nguyễn văn công, phường 3, Quận Gò Vấp, Tp HCM | MST/ĐKKD/QĐTL: 0313148741

© Bản quyền thuộc về Chosithuoc.com 

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0909 54 6070

Back to top